Nghị định 320/2025/NĐ-CP được ban hành ngày 15 tháng 12 năm 2025, quy định chi tiết một số điều và biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, và áp dụng từ kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) năm 2025.
Chương I. Quy định chung
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Phạm vi điều chỉnh: Quy định chi tiết các điều khoản cụ thể của Luật Thuế TNDN (như Điều 2, 3, 4, 8, 9, 10.3, 11.2, 12.2, 12.3, 12.4, 13.1, 14.6, 15, 16, 18.1, 18.3, 18.5, 19.3). Đồng thời quy định các biện pháp hướng dẫn thi hành, bao gồm xác định thu nhập tính thuế, căn cứ tính thuế, thuế suất, phương pháp tính thuế, ưu đãi thuế TNDN, trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ, và hiệu lực thi hành.
- Đối tượng áp dụng: Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến phạm vi điều chỉnh.
Điều 2. Người nộp thuế
- Doanh nghiệp trong nước: Gồm các doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, v.v., nộp thuế đối với thu nhập phát sinh tại Việt Nam và thu nhập phát sinh ngoài Việt Nam .
- Doanh nghiệp nước ngoài: Nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam, bao gồm cả trường hợp có hoặc không có cơ sở thường trú (PE) tại Việt Nam .
- Cơ sở thường trú: Bao gồm chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, địa điểm xây dựng, cơ sở cung cấp dịch vụ, đại lý, đại diện, và nền tảng thương mại điện tử/nền tảng số mà qua đó doanh nghiệp nước ngoài cung cấp hàng hóa/dịch vụ tại Việt Nam.
- Tổ chức nộp thuế thay: Bao gồm tổ chức Việt Nam mua dịch vụ/chuyển nhượng vốn từ doanh nghiệp nước ngoài không có PE; Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán nộp thay cho nhà đầu tư khi chia lợi tức và nộp thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê bất động sản của quỹ đầu tư bất động sản.
Điều 3. Thu nhập chịu thuế
- Thu nhập chịu thuế gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác.
- Thu nhập khác bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chứng khoán, quyền góp vốn , chuyển nhượng bất động sản (trừ của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản) , chuyển nhượng dự án đầu tư/quyền thăm dò khoáng sản , thu nhập từ quyền sở hữu tài sản (royalty) , cho thuê tài sản (trừ bất động sản) , chuyển nhượng/thanh lý tài sản (trừ bất động sản) , lãi tiền gửi/cho vay vốn, bán ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá (tính vào chi phí/thu nhập khác tùy vào việc liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh chính hay không), nợ khó đòi đã xóa nay đòi được, khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ , chênh lệch thu-chi về tiền phạt, bồi thường do vi phạm hợp đồng , quà biếu, tặng, tài trợ (trừ hỗ trợ từ ngân sách nhà nước/Quỹ Hỗ trợ đầu tư) , thu nhập từ bàn giao đất để di dời cơ sở sản xuất , chênh lệch do đánh giá lại tài sản để góp vốn/chia tách/sáp nhập (với các quy tắc cụ thể cho quyền sử dụng đất) , thu nhập từ hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC), thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở nước ngoài , thu nhập từ bán phế liệu, phế phẩm (ưu đãi nếu liên quan đến sản phẩm ưu đãi thuế) , khoản tiền hoàn thuế xuất khẩu, nhập khẩu , thu nhập được chia từ góp vốn/liên doanh trong nước trước thuế TNDN , và khoản chênh lệch vốn góp mới cao hơn giá trị vốn điều lệ .
- Thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam là thu nhập có nguồn gốc từ Việt Nam, không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành kinh doanh (áp dụng cho các hoạt động như cung ứng dịch vụ, cung cấp hàng hóa điện tử, cho vay, chuyển nhượng vốn/dự án).
Điều 4. Thu nhập được miễn thuế
- Miễn thuế vô thời hạn:
- Thu nhập từ hoạt động đánh bắt hải sản, và thu nhập của doanh nghiệp/hợp tác xã từ sản xuất, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản (ở địa bàn đặc biệt khó khăn) và sản xuất muối. Sản phẩm chế biến phải có tỷ lệ nguyên vật liệu nông sản/thủy sản từ 30% trở lên và không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Thu nhập của hợp tác xã trong lĩnh vực nông/lâm/ngư/diêm nghiệp ở địa bàn khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.
- Thu nhập từ dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp (tưới tiêu, cày bừa, phòng trừ sâu bệnh, thu hoạch).
- Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, mua cổ phần, liên doanh, liên kết trong nước, sau khi bên nhận góp vốn đã nộp thuế.
- Khoản tài trợ cho giáo dục, văn hóa, y tế, từ thiện, R&D, chuyển đổi số; khoản hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách nhà nước hoặc từ Quỹ Hỗ trợ đầu tư do Chính phủ thành lập.
- Khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản để cổ phần hóa, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước 100% vốn điều lệ.
- Thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải/tín chỉ carbon lần đầu, và thu nhập từ lãi/chuyển nhượng trái phiếu xanh lần đầu.
- Thu nhập từ thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của các ngân hàng/quỹ nhà nước chuyên biệt (Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội, Quỹ Bảo hiểm xã hội, v.v.).
- Phần thu nhập không chia của cơ sở xã hội hóa (đáp ứng tỷ lệ tối thiểu 25%) để lại đầu tư phát triển và phần quỹ chung không chia của hợp tác xã/liên hiệp hợp tác xã.
- Thu nhập của đơn vị sự nghiệp công lập từ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu.
- Miễn thuế 03 năm:
- Thu nhập từ thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số .
- Thu nhập từ bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng ở Việt Nam (phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền) .
- Thu nhập từ bán sản phẩm sản xuất thử nghiệm .
Chương II. Căn cứ và phương pháp tính thuế
Điều 5. Căn cứ tính thuế
- Căn cứ tính thuế là thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế và thuế suất.
Điều 6. Thu nhập chịu thuế và bù trừ thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế
- Doanh nghiệp có nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh thì thu nhập chịu thuế là tổng thu nhập của tất cả các hoạt động.
- Lỗ của hoạt động sản xuất, kinh doanh được bù trừ vào thu nhập chịu thuế của các hoạt động có lãi.
- Ngoại lệ bù trừ lỗ: Lỗ từ chuyển nhượng bất động sản, dự án đầu tư, quyền tham gia dự án đầu tư không được bù trừ với thu nhập đang được hưởng ưu đãi thuế. Thu nhập/lỗ từ chuyển nhượng dự án thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản phải xác định riêng và không được bù trừ.
Điều 7. Xác định lỗ và chuyển lỗ
- Lỗ phát sinh được chuyển toàn bộ và liên tục vào thu nhập chịu thuế những năm tiếp theo, nhưng thời gian chuyển lỗ liên tục không quá 05 năm kể từ năm tiếp theo năm phát sinh lỗ.
- Lỗ phát sinh từ hoạt động chuyển nhượng dự án thăm dò, khai thác khoáng sản cũng được chuyển lỗ sang năm sau vào thu nhập chịu thuế của chính hoạt động đó, tối đa 05 năm.
- Trường hợp doanh nghiệp chia, tách, sáp nhập: số lỗ được chuyển phải được theo dõi chi tiết và bù trừ để đảm bảo nguyên tắc chuyển lỗ liên tục không quá 05 năm. Số lỗ trước khi chia, tách sẽ được phân bổ cho các doanh nghiệp sau chia, tách theo tỷ lệ vốn chủ sở hữu.
Điều 8. Doanh thu
- Doanh thu tính thuế là toàn bộ tiền bán hàng, gia công, cung ứng dịch vụ (không phân biệt đã thu tiền hay chưa). Không bao gồm thuế giá trị gia tăng (GTGT) nếu kê khai theo phương pháp khấu trừ, nhưng bao gồm thuế GTGT nếu kê khai theo phương pháp trực tiếp.
- Thời điểm xác định doanh thu:
- Bán hàng hóa: Thời điểm chuyển giao quyền sở hữu.
- Cung ứng dịch vụ: Thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc hoàn thành từng phần việc.
- Quy định cụ thể cho một số trường hợp: Hàng bán trả góp/trả chậm (chỉ tính tiền bán hàng một lần, không bao gồm lãi), cho thuê tài sản/dịch vụ thu tiền trước nhiều năm (có thể phân bổ đều hoặc ghi nhận một lần), kinh doanh sân gôn, xây dựng/lắp đặt (theo giá trị công trình nghiệm thu), dầu thô/khí thiên nhiên (theo giá trị sản lượng thực bán tại điểm giao nhận), kinh doanh trò chơi có thưởng (doanh thu trừ số tiền đã trả thưởng).
Điều 9. Các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế Doanh nghiệp được trừ các khoản chi nếu đáp ứng đủ 3 điều kiện:
- Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh .
- Chi phí nghiên cứu và phát triển (R&D) được tính vào chi phí được trừ tối đa không quá 200% chi phí thực tế phát sinh trong kỳ (phải đảm bảo doanh nghiệp không bị lỗ sau khi áp dụng mức chi bổ sung).
- Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp .
- Khoản chi có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với trường hợp mua hàng hoá, dịch vụ và các khoản thanh toán khác từng lần có giá trị từ 05 triệu đồng trở lên.
- Yêu cầu thanh toán không dùng tiền mặt cũng áp dụng cho các lần mua dưới 5 triệu đồng nhưng tổng giá trị trong ngày từ 5 triệu đồng trở lên .
- Các chi phí được người lao động được ủy quyền mua hộ và thanh toán bằng dịch vụ không dùng tiền mặt cũng được tính vào chi phí được trừ nếu đáp ứng đủ điều kiện (có hóa đơn/chứng từ, quy chế nội bộ và được doanh nghiệp thanh toán lại).
- Trường hợp chi phí từ 5 triệu đồng trở lên chưa thanh toán tại thời điểm ghi nhận chi phí vẫn được tính trừ, nhưng nếu sau đó thanh toán bằng tiền mặt thì phải điều chỉnh giảm chi phí.
- Các khoản chi được trừ khác (nếu đáp ứng điều kiện 2 và 3): chi quốc phòng an ninh, hỗ trợ tổ chức đảng, chi giáo dục nghề nghiệp cho người lao động, chi phòng chống HIV/AIDS, chi tài trợ (giáo dục, y tế, văn hóa, thiên tai, nhà đại đoàn kết, R&D/chuyển đổi số), phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh không được bồi thường, chi cho người biệt phái tham gia quản trị TCTD , một số khoản chi chưa tương ứng với doanh thu (chi phí đấu thầu không trúng, chi R&D thất bại, chi phí thuê đất trước khi hoạt động, khấu hao tài sản cho thuê chưa có khách thuê, chi phí thành lập/khôi phục sản xuất, marketing trước khi bán hàng, chi phí hủy hàng tồn kho/tài sản hư hỏng, chi phí hủy phế liệu/phế phẩm), chi hỗ trợ xây dựng công trình công cộng phục vụ kinh doanh , chi liên quan đến giảm phát thải khí nhà kính, khoản đóng góp vào các Quỹ được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 10. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế Bao gồm:
- Các khoản chi không đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 9.
- Các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính (bao gồm cả tiền chậm nộp thuế).
- Các khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác hoặc chi từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ.
- Phần chi vượt mức quy định (chi phí quản lý kinh doanh phân bổ cho PE vượt tỷ lệ, chi thuê quản lý casino/trò chơi điện tử vượt 4% doanh thu, chi trả lãi vay giao dịch liên kết, chi phúc lợi trực tiếp cho người lao động vượt quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm, phần chi vượt mức 05 triệu đồng/tháng/người để mua bảo hiểm nhân thọ/hưu trí bổ sung tự nguyện).
- Các khoản trích lập và sử dụng dự phòng không đúng quy định.
- Các khoản chi khấu hao tài sản cố định không sử dụng cho kinh doanh (trừ tài sản phục vụ người lao động), tài sản không có giấy tờ sở hữu, tài sản không được hạch toán, phần khấu hao vượt mức quy định (ví dụ: phần nguyên giá vượt 1,6 tỷ đồng đối với ô tô 9 chỗ ngồi trở xuống).
- Chi phí khấu hao quyền sử dụng đất lâu dài.
- Các khoản chi phí trích trước theo kỳ hạn/chu kỳ mà đến hết kỳ hạn chưa chi hoặc chi không hết.
- Chi cho người lao động nhưng không chi trả hoặc không có chứng từ, chi thưởng/phụ cấp không quy định rõ trong hồ sơ. Lương của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty TNHH một thành viên do cá nhân làm chủ, thù lao thành viên HĐQT không điều hành. Phần chi trang phục bằng tiền vượt quá 05 triệu đồng/người/năm.
- Chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ đã đăng ký còn thiếu (tối đa không vượt quá thời hạn góp vốn theo Luật Doanh nghiệp).
- Thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ/hoàn thuế, thuế TNDN, thuế thu nhập cá nhân (trừ trường hợp nộp thay theo hợp đồng).
- Lỗ chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư cuối năm là tiền mặt, tiền gửi, các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ.
Điều 11. Thuế suất
- Thuế suất phổ thông: 20%.
- Thuế suất ưu đãi theo quy mô doanh thu:
- 15% áp dụng cho doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 03 tỷ đồng.
- 17% áp dụng cho doanh nghiệp có tổng doanh thu năm từ trên 03 tỷ đồng đến không quá 50 tỷ đồng.
- Thuế suất này không áp dụng cho công ty con/công ty liên kết mà doanh nghiệp trong quan hệ liên kết không đáp ứng điều kiện doanh thu.
- Thuế suất đặc biệt:
- Hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí: Từ 25% đến 50% (do Thủ tướng Chính phủ quyết định).
- Hoạt động thăm dò, khai thác tài nguyên quý hiếm: 50% (hoặc 40% nếu có từ 70% diện tích được giao trở lên ở địa bàn đặc biệt khó khăn).
Điều 12. Phương pháp tính thuế
- Phương pháp chung: Số thuế phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất.
- Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài: Nếu chưa ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần, phải nộp phần chênh lệch nếu thuế suất nước ngoài thấp hơn 20% của Việt Nam. Thuế đã nộp ở nước ngoài hoặc được miễn/giảm thuế ở nước ngoài được trừ khi tính thuế tại Việt Nam, nhưng không vượt quá số thuế tính theo Luật Việt Nam.
- Thuế đối với doanh nghiệp nước ngoài không có PE (tính theo tỷ lệ % trên doanh thu tại Việt Nam):
- Dịch vụ: 5% (riêng quản lý nhà hàng, khách sạn, casino: 10%).
- Cung cấp hàng hóa (xuất nhập khẩu tại chỗ, Incoterms): 1%.
- Tiền bản quyền: 10% .
- Cho thuê máy bay, tàu biển: 2% .
- Chuyển nhượng vốn: 2% .
- Hoạt động khác (xây dựng, vận tải): 2% .
- Phương pháp tính thuế theo tỷ lệ % trên doanh thu (áp dụng khi không xác định được chi phí):
- Áp dụng cho doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 3 tỷ đồng (tỷ lệ từ 0,3% đến 5% tùy hoạt động).
- Áp dụng cho hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp không xác định được chi phí (tỷ lệ từ 1% đến 5% tùy hoạt động).
Chương III. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán
Điều 13. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn: Thu nhập từ việc chuyển nhượng vốn, cổ phần không phải là công ty đại chúng/tổ chức niêm yết.
- Xác định thu nhập tính thuế: Giá chuyển nhượng trừ đi giá mua của phần vốn chuyển nhượng và chi phí chuyển nhượng.
- Giá chuyển nhượng: Là tổng giá trị thực tế thu được theo hợp đồng. Cơ quan thuế có quyền ấn định giá nếu hợp đồng không quy định hoặc giá không phù hợp thị trường.
- Chuyển nhượng vốn từ 05 triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt; nếu không có, cơ quan thuế có quyền ấn định giá.
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn được tính là thu nhập khác .
Điều 14. Thu nhập từ đầu tư chứng khoán
- Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán: Thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ, v.v..
- Xác định thu nhập tính thuế: Giá bán chứng khoán trừ đi giá mua và các chi phí liên quan.
- Quỹ đầu tư chứng khoán (trừ công ty đầu tư chứng khoán) không phải là đối tượng nộp thuế TNDN. Công ty quản lý Quỹ có trách nhiệm kê khai, nộp thuế thay cho nhà đầu tư khi Quỹ chia lợi tức (thuế suất 20%).
Chương IV. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
Điều 15. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
- Bao gồm thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền thuê đất, nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất, và thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê bất động sản của Quỹ đầu tư bất động sản.
Điều 16. Căn cứ tính thuế
- Thuế suất TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản là 20%.
- Thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ đi các khoản lỗ được chuyển lỗ.
- Quy định riêng cho tổ chức tín dụng xử lý bất động sản là tài sản bảo đảm (xác định giá vốn bằng vốn vay phải trả cộng lãi vay và chi phí phát sinh nếu không xác định được giá vốn).
Điều 17. Doanh thu, chi phí được trừ từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản
- Doanh thu: Giá thực tế chuyển nhượng (hoặc giá đất do UBND tỉnh quy định tại thời điểm ký hợp đồng nếu giá thực tế thấp hơn). Thời điểm xác định doanh thu là thời điểm bàn giao bất động sản.
- Thu tiền ứng trước của khách hàng: Tạm nộp thuế TNDN theo tỷ lệ 1% trên doanh thu thu được tiền (nếu chưa xác định được chi phí tương ứng) và doanh thu này chưa tính vào doanh thu tính thuế trong năm.
- Chi phí được trừ: Phải tương ứng với doanh thu và đáp ứng điều kiện tại Điều 9 và không thuộc Điều 10. Bao gồm giá vốn của đất (xác định tùy thuộc nguồn gốc quyền sử dụng đất), chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, phí/lệ phí, chi phí cải tạo đất, xây dựng kết cấu hạ tầng.
Chương V. Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
Điều 18. Nguyên tắc, đối tượng áp dụng ưu đãi thuế TNDN
- Ngành, nghề ưu đãi: Ứng dụng công nghệ cao, sản xuất phần mềm, sản phẩm công nghệ số, công nghiệp hỗ trợ, năng lượng tái tạo/sạch, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng quan trọng, doanh nghiệp công nghệ cao/khoa học công nghệ, các dự án đầu tư quy mô lớn (vốn tối thiểu 12.000 tỷ đồng) hoặc dự án ưu đãi đặc biệt, nông nghiệp/lâm nghiệp/thủy sản, sản xuất thép cao cấp/ô tô, đầu tư kinh doanh cơ sở hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, quỹ tín dụng nhân dân, hoạt động xã hội hóa, nhà ở xã hội, xuất bản, báo chí.
- Địa bàn ưu đãi: Địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, khó khăn, Khu kinh tế, Khu công nghệ cao, Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, Khu công nghệ số tập trung.
Điều 19. Thuế suất ưu đãi
- 10% trong 15 năm: Áp dụng cho thu nhập từ dự án đầu tư mới thuộc các ngành nghề ưu đãi về công nghệ, năng lượng, hạ tầng (Điều 18.2 a, b, c, d, đ) và dự án đầu tư mới tại địa bàn đặc biệt khó khăn.
- 10% trong suốt thời gian hoạt động: Áp dụng cho thu nhập từ các hoạt động nông nghiệp/lâm nghiệp/diêm nghiệp, xã hội hóa, nhà ở xã hội, xuất bản, báo chí, hợp tác xã.
- 15% trong suốt thời gian hoạt động: Thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản (không thuộc địa bàn ưu đãi).
- 17% trong 10 năm: Áp dụng cho dự án đầu tư mới thuộc các ngành nghề ưu đãi khác (Điều 18.2 m, n, o) và dự án đầu tư mới tại địa bàn khó khăn.
- 17% trong suốt thời gian hoạt động: Thu nhập của quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô.
- Thủ tướng Chính phủ quyết định kéo dài thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi tối đa không quá 15 năm đối với các dự án có quy mô vốn lớn, ảnh hưởng lớn về kinh tế – xã hội.
Điều 20. Miễn thuế, giảm thuế
- Miễn 04 năm, giảm 50% trong 09 năm tiếp theo: Áp dụng cho thu nhập từ các dự án được hưởng thuế suất 10% trong 15 năm .
- Miễn 02 năm, giảm 50% trong 04 năm tiếp theo: Áp dụng cho thu nhập từ các dự án được hưởng thuế suất 17% trong 10 năm.
- Thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế, hoặc từ năm thứ tư nếu không có thu nhập chịu thuế trong 03 năm đầu kể từ năm đầu tiên có doanh thu.
- Ưu đãi đối với dự án đầu tư mở rộng: Phần thu nhập tăng thêm từ đầu tư mở rộng có thể được miễn/giảm thuế theo nguyên tắc áp dụng như dự án đầu tư mới (nếu đáp ứng các tiêu chí cụ thể về vốn/công suất tăng thêm).
Điều 21. Các trường hợp miễn thuế, giảm thuế khác
- Giảm thuế bằng số chi thêm cho lao động nữ (đào tạo lại nghề, tiền lương giáo viên nhà trẻ, khám sức khỏe thêm, bồi dưỡng sau sinh) nếu doanh nghiệp đạt tỷ lệ sử dụng lao động nữ theo quy định.
- Giảm thuế bằng số chi thêm cho lao động là người dân tộc thiểu số (đào tạo nghề, hỗ trợ nhà ở, bảo hiểm).
- Giảm 50% số thuế tính trên phần thu nhập từ chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên cho địa bàn khó khăn hoặc thu nhập từ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công ở địa bàn khó khăn.
- Miễn thuế 02 năm liên tục cho doanh nghiệp thành lập mới từ hộ kinh doanh (kể từ năm có thu nhập chịu thuế).
Điều 22. Trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp
- Mức trích lập Quỹ tối đa không quá 10% thu nhập tính thuế TNDN trước khi tính thuế và trích lập Quỹ.
- Lãi suất tính lãi đối với số thuế thu hồi tính trên phần Quỹ không sử dụng hết là lãi suất trái phiếu kho bạc kỳ hạn 05 năm (hoặc 10 năm).
Điều 23. Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế TNDN
- Yêu cầu doanh nghiệp phải hạch toán riêng thu nhập được hưởng ưu đãi và thu nhập không được ưu đãi. Nếu không hạch toán riêng được thì phải phân bổ theo tỷ lệ doanh thu hoặc chi phí.
- Doanh nghiệp được chọn áp dụng mức ưu đãi thuế có lợi nhất nếu cùng một khoản thu nhập được hưởng nhiều mức ưu đãi khác nhau.
- Ưu đãi thuế theo tiêu chí địa bàn áp dụng đối với thu nhập từ cung cấp sản phẩm/hàng hóa do dự án sản xuất ra (kể cả bán ra ngoài địa bàn).
- Các ưu đãi thuế (tỷ lệ 15%, 17% và các ưu đãi tại Chương V) không áp dụng đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản (trừ nhà ở xã hội), hoạt động ở nước ngoài, khai thác khoáng sản/dầu khí, kinh doanh trò chơi điện tử trên mạng, hàng hóa/dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ một số dự án lớn).
- Trong thời gian hưởng ưu đãi, nếu không đáp ứng điều kiện ưu đãi trong kỳ tính thuế thì kỳ đó phải nộp thuế theo mức 20% (và kỳ đó vẫn tính vào thời gian ưu đãi).
Chương VI. Điều khoản thi hành
Điều 24. Hiệu lực thi hành
- Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành (15/12/2025) và áp dụng từ kỳ tính thuế TNDN năm 2025.
- Quy định về chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt (Điều 9.1c) và chuyển nhượng vốn (Điều 12.3i) áp dụng từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành (15/12/2025).
- Nghị định này thay thế các Nghị định trước đây (218/2013/NĐ-CP, 91/2014/NĐ-CP, 12/2015/NĐ-CP, 57/2021/NĐ-CP).
Điều 25. Điều khoản chuyển tiếp
- Các dự án đầu tư mới/mở rộng trước ngày Luật Thuế TNDN có hiệu lực đang trong thời gian hưởng ưu đãi, nếu mức ưu đãi tại Nghị định 320 này cao hơn mức đang hưởng, thì được chuyển sang áp dụng ưu đãi theo Nghị định 320 cho thời gian còn lại (tính từ kỳ tính thuế 2025).
- Các khoản thu nhập trước đây được hưởng ưu đãi nhưng không thuộc diện ưu đãi theo Luật Thuế TNDN mới thì không được hưởng ưu đãi kể từ ngày Luật có hiệu lực.
- Số lỗ phát sinh trước thời điểm Nghị định 320 có hiệu lực còn trong thời hạn chuyển lỗ thì tiếp tục được chuyển lỗ theo quy định của Nghị định này cho thời gian còn lại.
Điều 26. Trách nhiệm thi hành
- Phân công trách nhiệm cho Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết các điều khoản được giao, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chính sách về R&D/công nghệ, Bộ trưởng Bộ Công Thương hướng dẫn về sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.
—
Tải Nghị định trên: Tại đây
Tham gia Group Zalo để cùng trao đổi và cập nhật sớm nhất các thông tin về Thuế, Kế toán:
