TỔNG HỢP SO SÁNH SỰ KHÁC BIỆT GIỮA THÔNG TƯ 200/2014 VÀ THÔNG TƯ 99/2025 – PHẦN 5

So sánh về nguyên tắc kế toán của một số tài khoản kế toán (tiếp theo)

Tài khoản

Thông tư 200/2014 (“Thông tư 200”)

Thông tư 99/2025 (“Thông tư 99”) (hiệu lực từ 01/01/2026)

Trích quy định tại Thông tư 99/2025

TK 228 – Đầu tư khác

Phản ánh các khoản đầu tư công cụ vốn nhưng doanh nghiệp không có quyền kiểm soát, đồng kiểm soát hoặc có ảnh hưởng đáng kể đối với bên được đầu tư.

Các khoản đầu tư vào Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) không đồng kiểm soát thường phản ánh qua TK 138 – Phải thu khác.

Phản ánh các khoản đầu tư công cụ vốn nhưng doanh nghiệp không có quyền kiểm soát, đồng kiểm soát hoặc có ảnh hưởng đáng kể đối với bên được đầu tư.

Bổ sung: Tài khoản này còn phản ánh các khoản đầu tư vào hợp đồng BCC mà doanh nghiệp không có quyền đồng kiểm soát nhưng được hưởng lợi ích phụ thuộc vào lợi nhuận sau thuế của hợp đồng BCC.

Hướng dẫn chuyển đổi yêu cầu chuyển số dư TK 138 chi tiết các khoản này sang TK 2281.

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán:

TK 228 – Đầu tư khác (đoạn 1a)

Kế toán giao dịch HĐ hợp tác kinh doanh (đoạn 1.6b; đoạn 3.1)

TK 2295 – Dự phòng tổn thất tài sản sinh học

Thông tư 200 không có loại dự phòng tổn thất sinh học này trong hệ thống Tài khoản 229

Thông tư 99 đã chính thức thêm Dự phòng tổn thất tài sản sinh học (2295), khi giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc của tài sản sinh học.

Việc trích lập và hoàn nhập dự phòng này được thực hiện tương tự như đối với hàng tồn kho và được ghi nhận vào Giá vốn hàng bán (TK 632)

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (đoạn 1.1đ; đoạn 1.6)

TK 2293 – Dự phòng phải thu khó đòi

Thông tư 200 không hướng dẫn cụ thể các khung thời gian quá hạn để tính dự phòng phải thu khó đòi:

Các đơn vị thường dẫn chiếu đến quy định của Thông tư 48/2019/TT-BTC ngày 08/08/2019 và Thông tư 24/2022/TT-BTC sửa đổi bổ sung Thông tư 48.

Thông tư 48 thường được hiểu là áp dụng khi xác định chi phí thuế TNDN:

“…cơ sở xác định khoản chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định.

Việc trích lập các khoản dự phòng cho mục đích lập và trình bày báo cáo tài chính của các tổ chức kinh tế thực hiện theo pháp luật về kế toán.”

Thông tư 99 cung cấp hướng dẫn chi tiết về tỷ lệ trích lập dự phòng cho các khoản nợ phải thu quá hạn (căn cứ vào thời hạn trả nợ gốc ban đầu trên hợp đồng, không tính đến việc gia hạn). Các mốc thời gian tương tư với Thông tư 48/2019, ví dụ:

Đối với mua bán hàng hóa, dịch vụ thông thường:

– 30% giá trị: từ 6 đến dưới 1 năm;

– 50%: từ 1 năm đến dưới 2 năm;

– 70%: từ 2 năm dưới 3 năm; và

– 100% đối với khoản nợ từ 3 năm trở lên.

Đối với dịch vụ viễn thông, truyền hình, bán lẻ,…:

– 30% giá trị: từ 3 đến dưới 6 tháng;

– 50%: từ 6 đến dưới 9 tháng;

– 70%: từ 9 đến dưới 12 tháng; và

– 100% đối với khoản nợ từ 12 tháng trở lên

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (đoạn 1.4c)

TK 2293 – Dự phòng phải thu khó đòi

Phải thu từ hợp đồng BCC, Thông tư 200 hướng dẫn chung trong dự phòng phải thu khó đòi

Khi lập BCTC, doanh nghiệp xác định các khoản nợ phải thu khó đòi và các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn có bản chất tương tự có khả không đòi được để trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng phải thu khó đòi.

Ngoài hướng dẫn dự phòng phải thu khói đòi như các hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ… Thông tư 99 hướng dẫn cụ thể trường hợp phải thu theo hợp đồng BCC.

Doanh nghiệp khó có khả năng hoặc không có khả năng thu hồi một phần hoặc toàn bộ nợ phải thu từ hợp đồng BCC do dự án bị tạm dừng hoặc kéo dài mà không phải do yêu cầu về kỹ thuật, dự án không có khả năng tiếp tục triển khai.

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (đoạn 1.4b)

TK 2291 – Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh

Cuối niên độ kế toán, nếu giá trị thị trường của chứng khoán kinh doanh bị giảm xuống thấp hơn giá gốc, kế toán được lập dự phòng giảm giá.

Đối với Chứng khoán không xác định được Giá trị hợp lý, thông tư 200 chưa có hướng dẫn.

Đối với chứng khoán kinh doanh là các chứng khoán niêm yết hoặc giá trị hợp lý chứng khoán được xác định tin cậy, việc lập dự phòng được thực hiện căn cứ vào giá trị thị trường của chứng khoán tại thời điểm cuối kỳ kế toán;

Đối với chứng khoán kinh doanh không xác định được giá trị hợp lý tại thời điểm cuối kỳ kế toán, việc lập dự phòng được thực hiện căn cứ vào khoản lỗ của bên được đầu tư.

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (đoạn 1.2b)

TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản

Thông tư 200 hướng dẫn việc hoàn nhập các khoản dự phòng được  thực hiện ở thời điểm lập Báo cáo tài chính.

Được lựa chọn:
Việc hoàn nhập các khoản dự phòng:

– có thể được ghi nhận ngay cho từng giao dịch (tại thời điểm thu hồi, chuyển nhượng bán…), hoặc

– khi xác định số trích lập dự phòng tổn thất tài sản vào cuối mỗi kỳ kế toán, nhưng phải nhất quán theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam.

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (đoạn 3.1, đoạn 3.2, đoạn 3.3, đoạn 3.4)

TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang

Chi phí thẩm định, lập hồ sơ vay vốn được ghi Nợ TK 241 (nếu vốn hóa) hoặc TK 635 (nếu không vốn hóa).

Các chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến khoản vay (ngoài lãi vay phải trả), như chi phí thẩm định, kiểm toán, lập hồ sơ vay vốn… được hạch toán vào chi phí tài chính.

Thông tư 200 không có hướng dẫn rõ ràng về trường hợp vốn hóa chi phí lãi vay của khoản vay để đầu tư.

Các chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến khoản vay (ngoài lãi vay phải trả), như chi phí thẩm định, kiểm toán, lập hồ sơ vay vốn, chi phí thu xếp khoản vay,… được phân bổ dần theo thời hạn của khoản vay. Việc vốn hóa chi phí đi vay phải tuân thủ Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 16 – Chi phí đi vay.

Trường hợp đi vay để đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết,… thì chi phí đi vay không được vốn hóa.

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang (đoạn 1b)

TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang

Trường hợp dự án đầu tư bị hủy bỏ, doanh nghiệp phải tiến hành thanh lý và thu hồi các chi phí đã phát sinh của dự án.

Phần chênh lệch giữa chi phí đầu tư thực tế phát sinh và số thu từ việc thanh lý được ghi nhận vào chi phí khác hoặc xác định trách nhiệm bồi thường của tổ chức, cá nhân để thu hồi.

Trường hợp công trình, hạng mục công trình mà doanh nghiệp đang đầu tư xây dựng hoặc hợp tác kinh doanh để đầu tư xây dựng nhưng không thể tiếp tục triển khai được dự án thì doanh nghiệp phải căn cứ vào tình hình thực tiễn để đánh giá khả năng thu hồi của các khoản chi phí đầu tư XDCB đã bỏ ra, phần chênh lệch nếu có sẽ được hạch toán vào kết quả SXKD của doanh nghiệp trong kỳ.

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang (đoạn 1b)

TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang (Cây lâu năm)

Thông tư 200 chưa có hướng dẫn chi tiết về trường hợp Cây lâu năm.

Đối với cây lâu năm cho sản phẩm định kỳ thỏa mãn là TSCĐ (chè, cà phê, cao su, hồ tiêu, cây ăn quả,…) thì các chi phí khai hoang, làm đất, gieo trồng, chăm sóc cây,… trong thời kỳ XDCB (trước giai đoạn trưởng thành, bắt đầu cho sản phẩm bói) được phản ánh vào Tài khoản 241 – Xây dựng cơ bản dở dang.

Khi cây lâu năm cho sản phẩm định kỳ trưởng thành và bắt đầu cho sản phẩm thì doanh nghiệp kết chuyển từ Tài khoản 241 – Xây dựng cơ bản dở dang sang Tài khoản 211 – TSCĐ hữu hình.

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang (đoạn 1i)

TK 244 – Ký quỹ, Ký cược

Tài khoản này dùng để phản ánh số tiền hoặc giá trị tài sản mà doanh nghiệp đem đi cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược tại các doanh nghiệp, tổ chức khác trong các quan hệ kinh tế theo quy định của pháp luật.

Tài khoản này dùng để phản ánh số tiền mà doanh nghiệp đem đi ký quỹ, ký cược tại các doanh nghiệp, tổ chức khác trong các quan hệ kinh tế theo quy định của pháp luật.

Doanh nghiệp không dùng tài khoản này để phản ánh các tài sản mà doanh nghiệp sử dụng để cầm cố, thế chấp.

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán TK 244 – Ký quỹ ký cược (đoạn 1a)

TK 331 – Phải trả người bán

Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ, người bán TSCĐ, BĐSĐT, các khoản đầu tư tài chính theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. Tài khoản này cũng được dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả cho người nhận thầu xây lắp chính, phụ. Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ mua trả tiền ngay.

Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình thanh toán các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ, người bán TSCĐ, BĐSĐT, các khoản đầu tư tài chính theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. Tài khoản này cũng được dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả cho người nhận thầu xây lắp chính, phụ.

Thông tư 99 bỏ đoạn hướng dẫn về trả tiền ngay.

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán TK 331 – Phải trả người bán (đoạn 1a)

TK 331 – Phải trả người bán

Những vật tư, hàng hóa, dịch vụ đã nhận, nhập kho nhưng đến cuối tháng vẫn chưa có hóa đơn thì sử dụng giá tạm tính để ghi sổ và phải điều chỉnh về giá thực tế khi nhận được hóa đơn hoặc thông báo giá chính thức của người bán.

Thông tư 99 đã bỏ đoạn hướng dẫn này, đoạn này khá tương đồng với nguyên tắc kế toán tài khoản 335 – Chi phí phải trả

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán TK 331 – Phải trả người bán.

TK 331 – Phải trả người bán

Trường hợp các khoản nợ phải trả cho người bán không tìm ra chủ nợ hoặc chủ nợ không đòi và được xử lý ghi tăng thu nhập khác của doanh nghiệp, ghi:

Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán

Có TK 711 – Thu nhập khác.

Trường hợp các khoản nợ phải trả cho người bán không xác định được chủ nợ hoặc đã xác định được là không phải trả nợ và được xử lý ghi tăng thu nhập khác của doanh nghiệp, ghi:

Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán

Có TK 711 – Thu nhập khác

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán TK 331 – Phải trả người bán (đoạn 3.8)

TK 332 – Phải trả cổ tức, lợi nhuận

Khoản cổ tức, lợi nhuận phải trả được phản ánh chi tiết trong Tài khoản 338 – Phải trả, phải nộp khác (cụ thể là TK 3388 – Phải trả, phải nộp khác)

Đã thiết lập một tài khoản riêng là Tài khoản 332 – Phải trả cổ tức, lợi nhuận.

Tài khoản này dùng để phản ánh số cổ tức, lợi nhuận phải trả (bằng tiền, các tài sản phi tiền tệ) và tình hình thanh toán cho các cổ đông, thành viên góp vốn của công ty.

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán TK 332 – Phải trả cổ tức, lợi nhuận

TK 333  – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước

Không có quy định về Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) bổ sung theo thuế tối thiểu toàn cầu.

Khoản phải nộp chỉ là Thuế TNDN thông thường (TK 3334)

Đã bổ sung các quy định chi tiết về kế toán thuế TNDN bổ sung theo quy định về thuế tối thiểu toàn cầu (Global Minimum Tax – GMT).

TK 3334 – Thuế thu nhập doanh nghiệp phản ánh số thuế TNDN phải nộp, bao gồm cả chi phí thuế TNDN bổ sung theo quy định về thuế tối thiểu toàn cầu phải nộp.

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước (đoạn 1e, đoạn 2, đoạn 3.5.2)

TK 335 – Chi phí phải trả

Bao gồm trích trước tiền lương nghỉ phép, trích trước chi phí ngừng sản xuất theo mùa/vụ, trích trước lãi tiền vay, lãi trái phiếu trả sau, và trích trước chi phí để tạm tính giá vốn hàng hóa, thành phẩm bất động sản đã bán

Bao gồm trích trước tiền lương nghỉ phép, trích trước chi phí ngừng sản xuất theo mùa/vụ, và trích trước chi phí lãi tiền vay phải trả trong trường hợp vay trả lãi sau, lãi trái phiếu trả sau.

Thông tư 99 không còn đề cập rõ ràng đến việc trích trước tạm tính giá vốn hàng hóa, thành phẩm BĐS đã bán trong nguyên tắc TK 335.

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán TK 335 – Chi phí phải trả (đoạn 1a)

Xem thêm: 

Phần 1: Cập nhật những thay đổi của Thông tư 99 so với Thông tư 200 – Phần 1

Phần 2: Cập nhật những thay đổi của Thông tư 99 so với Thông tư 200 – Phần 2

Phần 3: Cập nhật những thay đổi của Thông tư 99 so với Thông tư 200 – Phần 3

Phần 4: Cập nhật những thay đổi của Thông tư 99 so với Thông tư 200 – Phần 4

Tải toàn bộ nội dung Thông tư 99/2025: Tại đây

Tham gia Group Zalo để cùng trao đổi và cập nhật sớm nhất các thông tin về Thuế, Kế toán: 

A qr code with a logoAI-generated content may be incorrect.

Để lại một bình luận