TỔNG HỢP SO SÁNH SỰ KHÁC BIỆT GIỮA THÔNG TƯ 200/2014 VÀ THÔNG TƯ 99/2025 – PHẦN 2

  1. SO SÁNH NGUYÊN TẮC TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH
  1. Nguyên tắc trình bày báo cáo tài chính

Nội dung

Thông tư 200/2014 (“Thông tư 200”)

Thông tư 99/2025 (“Thông tư 99”) (hiệu lực từ 01/01/2026)

Trích quy định tại Thông tư 99/2025

Nguyên tắc cơ sở

(Bản chất hơn hình thức)

Hai thông tư hướng dẫn tương đồng về thông tin trình bày trên Báo cáo tài chính phải phản ánh trung thực, hợp lý tình hình tài chính, phải có 3 tính chất là đầy đủ, khách quan và không có sai sót.

Khoản 1, Điều 19, Thông tư 99 – Yêu cầu đối với thông tin trình bày trên Báo cáo tài chính.

Nguyên tắc ghi nhận Tài sản và Nợ

Hai thông tư hướng dẫn tương đồng:

Tài sản không được ghi nhận cao hơn giá trị có thể thu hồi; Nợ phải trả không được ghi nhận thấp hơn nghĩa vụ phải thanh toán.

Khoản 4, Điều 20 Thông tư 99 – Nguyên tắc lập và trình bày BCTC của doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục

Nguyên tắc ghi nhận doanh thu , thu nhập và các chi phí liên quan

Hai thông tư hướng dẫn tương đồng:

Trình bày theo nguyên tắc phù hợp và đảm bảo nguyên tắc thận trọng.

Trường hợp nếu phát hiện Báo cáo tài chính của các kỳ trước có sai sót trọng yếu thì phải được điều chỉnh hồi tố theo quy định

Khoản 6, Điều 20 Thông tư 99 – Nguyên tắc lập và trình bày BCTC của doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục.

Căn cứ phân loại Tài sản ngắn hạn/dài hạn

Tài sản được phân loại là ngắn hạn nếu có thời gian đáo hạn còn lại không quá 12 tháng hoặc một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường kể từ thời điểm báo cáo.

Một tài sản được phân loại là ngắn hạn khi thuộc một trong các trường hợp sau:

(i) Doanh nghiệp dự kiến thu hồi hoặc dự tính bán hay sử dụng tài sản đó trong một chu kỳ kinh doanh thông thường;

(ii) Doanh nghiệp nắm giữ tài sản chủ yếu cho mục đích thương mại;

(iii) Doanh nghiệp dự kiến thu hồi tài sản trong thời hạn từ 12 tháng trở xuống kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán;

(iv) Tài sản là tiền hoặc tương đương tiền, trừ khi tài sản này bị cấm trao đổi hoặc không được sử dụng để thanh toán cho một nghĩa vụ nợ phải trả trên 12 tháng.

Điểm a, Khoản 4, Điều 20 Thông tư 99 – Nguyên tắc lập và trình bày BCTC của doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục

Căn cứ phân loại Nợ phải trả ngắn hạn/dài hạn

Nợ phải trả được phân loại là ngắn hạn nếu có thời gian đáo hạn còn lại không quá 12 tháng hoặc dưới một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường kể từ thời điểm báo cáo.

Một khoản nợ phải trả được phân loại là ngắn hạn khi thuộc một trong các trường hợp sau:

(i) Doanh nghiệp dự kiến thanh toán khoản nợ này trong một chu kỳ kinh doanh thông thường;

(ii) Doanh nghiệp nắm giữ khoản nợ chủ yếu vì mục đích kinh doanh;

(iii) Khoản nợ đến hạn thanh toán trong thời hạn từ 12 tháng trở xuống kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán;

(iv) Doanh nghiệp không có quyền chuyển đổi nghĩa vụ thanh toán khoản nợ (các khoản vay, nợ thuê tài chính đến hạn trả, kể cả trường hợp sẽ được thanh toán bằng cách phát hành các công cụ vốn theo quyền chọn của bên đối tác) tại bất kỳ thời điểm nào trong thời hạn từ 12 tháng trở xuống kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán.

Điểm b, Khoản 4, Điều 20 Thông tư 99 – Nguyên tắc lập và trình bày BCTC của doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục.

Quy tắc về Nợ phải trả là vốn lưu động

Thông tư 200 không đề cập chi tiết.

Các khoản nợ phải trả là một phần của vốn lưu động được sử dụng trong chu kỳ kinh doanh thông thường thì doanh nghiệp phải phân loại là nợ ngắn hạn ngay cả khi có nghĩa vụ thanh toán trong khoảng thời gian trên 12 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán.

(Ví dụ như phải trả cho nhà cung cấp, chi phí phải trả nhân viên và chi phí phải trả khác cho hoạt động kinh doanh)

Điểm b, Khoản 4, Điều 20 Thông tư 99 – Nguyên tắc lập và trình bày BCTC của doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục.

Nguyên tắc tái phân loại

Kế toán phải thực hiện tái phân loại tài sản và nợ phải trả đã được phân loại là dài hạn trong kỳ trước nhưng có thời gian đáo hạn còn lại không quá 12 tháng hoặc một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường kể từ thời điểm báo cáo thành ngắn hạn

Thông tư 99 hướng dẫn tương đồng với Thông tư 200:

Doanh nghiệp phải thực hiện tái phân loại tài sản và nợ phải trả dài hạn trong kỳ trước thành ngắn hạn trong kỳ này nếu thỏa mãn điều kiện là tài sản ngắn hạn hoặc nợ ngắn hạn theo quy định.

Điểm d, Khoản 4, Điều 20 Thông tư 99 – Nguyên tắc lập và trình bày BCTC của doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục.

Nguyên tắc về trình bày báo cáo theo chu kỳ kinh doanh thông thường

Thông tư 200 không đề cập chi tiết.

Trường hợp doanh nghiệp lựa chọn phân loại tài sản và nợ phải trả khi trình bày Báo cáo tình hình tài chính theo chu kỳ kinh doanh thông thường, doanh nghiệp phải thuyết minh giá trị dự kiến sẽ được thu hồi hoặc phải thanh toán trong khoảng thời gian trên 12 tháng đối với từng dòng chỉ tiêu tài sản và nợ phải trả.

Điểm c, Khoản 4, Điểu 20 Thông tư 99 – Nguyên tắc lập và trình bày BCTC của doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục.


  1. So sánh về chức danh, người phụ trách trên chứng từ kế toán

Nội dung

Thông tư 200/2014 (“Thông tư 200”)

Thông tư 99/2025 (“Thông tư 99”) (hiệu lực từ 01/01/2026)

Trích quy định tại Thông tư 99/2025

Chức danh người ký trên BCTC

Trên Báo cáo tài chính (BCTC) có chữ ký của:

– Người lập biểu,

– Kế toán trưởng, và

Giám đốc

Trên Báo cáo tài chính có chữ ký của:

– Người lập (hoặc Người lập biểu),

– Kế toán trưởng, và

Người đại diện theo pháp luật (hoặc Người phê duyệt)

Chức danh trên mẫu biểu Báo cáo tài chính – Phụ lục III, Thông tư 99

Yêu cầu đối với người ký BCTC là dịch vụ kế toán/người hành nghề

Người hành nghề thuộc đơn vị dịch vụ kế toán phải ký và ghi rõ Số chứng chỉ hành nghề, tên và địa chỉ Đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán.

Người hành nghề cá nhân phải ghi rõ Số chứng chỉ hành nghề.

Thông tư 99 hướng dẫn tương đồng và chi tiết hơn:

Trường hợp thuê dịch vụ kế toán lập BCTC hoặc làm Kế toán trưởng, tại phần người lập/kế toán trưởng trên BCTC phải ghi rõ số Giấy phép hành nghề dịch vụ kế toán của người hành nghề và tên đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán theo quy định.

Khoản 3, Điều 16, Thông tư 99 – Đối tượng, trách nhiệm lập BCTC

Quy định Kế toán trưởng ký "thừa uỷ quyền"

Kế toán trưởng (hoặc người được uỷ quyền) không được ký “thừa uỷ quyền” của người đứng đầu doanh nghiệp trên chứng từ kế toán.

Thông tư 99 hướng dẫn tương đồng:

Kế toán trưởng (hoặc người được uỷ quyền) không được ký “thừa uỷ quyền” chức danh của người quản lý, điều hành của doanh nghiệp trên chứng từ kế toán, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Khoản 4, Điều 10, Thông tư 99 – Lập, ký và Kiểm soát chứng từ kế toán.

Quy định về Người phụ trách kế toán (khi chưa có Kế toán trưởng)

Doanh nghiệp chưa có chức danh Kế toán trưởng thì phải cử người phụ trách kế toán để giao dịch, người này phải thực hiện đúng nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền quy định cho Kế toán trưởng.

Thông tư 99 không đề cập chi tiết nội dung này mà chỉ dẫn chiếu đến Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn liên quan cho việc lập và ký BCTC

N/a

Xem thêm Cập nhật những thay đổi của Thông tư 99 so với Thông tư 200 – Phần 1
Tải toàn bộ nội dung Thông tư 99/2025:
 Tại đây

Tham gia Group Zalo để cùng trao đổi và cập nhật sớm nhất các thông tin về Thuế, Kế toán: 

A qr code with a logoAI-generated content may be incorrect.

        A colorful logo with text

AI-generated content may be incorrect.

Để lại một bình luận