CỤC THUẾ

THUẾ TỈNH KHÁNH HÒA

Số: 597 /KHH-QLDN1

V/v chính sách thuế đối với hãng hàng không nước ngoài

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

———-

Khánh Hòa, ngày 08 tháng 8 năm 2025

 

Kính gửi: Văn phòng bán vé Hãng hàng không Siberia Airlines Jsc tại Nha Trang
Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà Ariyana Smart Condotel, 18 Trần Hưng Đạo, Phường Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa, MST: 4201870917

Thuế tỉnh Khánh Hòa nhận được Công văn số 2025001 ngày 22/7/2025 của Văn phòng bán vé Hãng hàng không Siberia Airlines Jsc tại Nha Trang (Văn phòng Siberia Airlines Jsc tại Nha Trang) hỏi về chính sách thuế, hóa đơn chứng từ đối với hãng hàng không nước ngoài. Về vấn đề này, Thuế tỉnh Khánh Hòa có ý kiến như sau:

Căn cứ khoản 1 Điều 122 và Điều 124 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam số 66/2006/QH11 ngày 29/6/2006 của Quốc hội quy định:

“Điều 122. Hoạt động kinh doanh dịch vụ vận chuyển hàng không

1. Hãng hàng không Việt Nam, hãng hàng không nước ngoài được phép bán hoặc xuất vé hành khách, vận đơn hàng không trực tiếp tại văn phòng bán vé, đại lý bán vé trên cơ sở hợp đồng chỉ định đại lý hoặc thông qua giao dịch điện tử.

Văn phòng bán vé là chi nhánh của hãng hàng không thực hiện nhiệm vụ bán vé của hãng.

Điều 124. Quyền và nghĩa vụ của văn phòng đại diện, văn phòng bán vé của hãng hàng không nước ngoài

1. Hoạt động đúng mục đích, phạm vi và thời hạn được quy định trong Giấy phép mở văn phòng đại diện, văn phòng bán vé.

2. Thuê trụ sở, thuê, mua các phương tiện, vật dụng cần thiết cho hoạt động của văn phòng.

3. Tuyển dụng lao động là người Việt Nam, người nước ngoài để làm việc tại văn phòng theo quy định của pháp luật Việt Nam về lao động.

4. Mở tài khoản bằng ngoại tệ, bằng đồng Việt Nam có gốc ngoại tệ tại ngân hàng hoạt động tại Việt Nam và chỉ sử dụng tài khoản này vào hoạt động của văn phòng.

5. Có con dấu mang tên văn phòng theo quy định của pháp luật Việt Nam về doanh nghiệp.

6. Văn phòng đại diện không được hoạt động sinh lợi trực tiếp tại Việt Nam, không được giao kết hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này; không được sửa đổi, bổ sung hợp đồng đã giao kết của hãng, trừ trường hợp hợp đồng do văn phòng đại diện giao kết hoặc trưởng văn phòng đại diện có giấy uỷ quyền hợp pháp của hãng.

7. Nộp thuế, phí, lệ phí và thực hiện các nghĩa vụ tài chính, chế độ kế toán theo quy định của pháp luật Việt Nam.”

Căn cứ khoản 6 Điều 2 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ quy định:
“Điều 2. Người nộp lệ phí môn bài
Người nộp lệ phí môn bài là tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại Điều 3 Nghị định này, bao gồm:

6. Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của các tổ chức quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này (nếu có).
…”

Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 4 Thông tư số 302/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài chính quy định:

“Điều 4. Mức thu lệ phí môn bài

1. Mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:

c) Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác: 1.000.000 (một triệu) đồng/năm.

Mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức hướng dẫn tại khoản này căn cứ vào vốn điều lệ ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc ghi trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc ghi trong điều lệ hợp tác xã. Trường hợp không có vốn điều lệ thì căn cứ vào vốn đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư.
…”

Căn cứ Điều 8 và Điều 9 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định:

“Điều 8. Các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế

1. Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu thuộc loại khai theo tháng, bao gồm:

a) Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp người nộp thuế đáp ứng các tiêu chí theo quy định tại Điều 9 Nghị định này thì được lựa chọn khai theo quý.

2. Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước khai theo quý, bao gồm:

a) Thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hãng hàng không nước ngoài, tái bảo hiểm nước ngoài.”

Điều 9. Tiêu chí khai thuế theo quý đối với thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân

1. Tiêu chí khai thuế theo quý
a) Khai thuế giá trị gia tăng theo quý áp dụng đối với:

a.1) Người nộp thuế thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định này nếu có tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống thì được khai thuế giá trị gia tăng theo quý. Doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ được xác định là tổng doanh thu trên các tờ khai thuế giá trị gia tăng của các kỳ tính thuế trong năm dương lịch.

Trường hợp người nộp thuế thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính cho đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh thì doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm cả doanh thu của đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh.

a.2) Trường hợp người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động, kinh doanh thì được lựa chọn khai thuế giá trị gia tăng theo quý. Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch liền kề tiếp theo năm đã đủ 12 tháng sẽ căn cứ theo mức doanh thu của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo kỳ tính thuế tháng hoặc quý.
…”

Căn cứ Điều 9, Điều 11 và Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng số 48/2024/QH15 ngày 26/11/2024 của Quốc hội quy định về thuế suất, phương pháp khấu trừ thuế, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.

Căn cứ Điều 17, Điều 18, Điều 20, Điều 21 và Điều 23 Nghị định số 181/2025/NĐ-CP ngày 01/7/2025 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng về mức thuế suất, điều kiện áp dụng thuế suất, phương pháp khấu trừ thuế và đối tượng áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.

Căn cứ quy định tại khoản 3, khoản 5 Điều 11 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp về phương pháp tính thuế.

Căn cứ khoản 1 Điều 1, tiết b5 điểm b khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 13 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam quy định về doanh thu tính thuế TNDN, Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế.

Căn cứ tại Điều 12, Điều 13, Điều 14 Thông tư số 205/2013/TT-BTC ngày 24/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam với các nước và vùng lãnh thổ có hiệu lực thi hành tại Việt Nam.

Căn cứ khoản 1 Điều 62 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hồ sơ miễn thuế, giảm thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần (Hiệp định thuế).

Căn cứ khoản 1 Điều 2 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ quy định:

“Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam;
…”

Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ (Nghị định số 123/2020/NĐ-CP), được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 3 Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20/3/2025 của Chính phủ (Nghị định số 70/2025/NĐ-CP) quy định:

“Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ

1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và các trường hợp lập hóa đơn theo quy định tại Điều 19 Nghị định này. Hóa đơn phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này. Trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.”

Căn cứ khoản 1 Điều 8 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định:

“Điều 8. Loại hóa đơn

Hóa đơn quy định tại Nghị định này gồm các loại sau:

1. Hóa đơn giá trị gia tăng là hóa đơn dành cho các tổ chức khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ sử dụng cho các hoạt động:


b) Hoạt động vận tải quốc tế;

…”

Căn cứ Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP quy định:

“Điều 9. Thời điểm lập hóa đơn

2. Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ (bao gồm cả cung cấp dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài) không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: Kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng).

4. Thời điểm lập hóa đơn đối với một số trường hợp cụ thể như sau:

đ) Thời điểm lập hóa đơn đối với các trường hợp tổ chức kinh doanh mua dịch vụ vận tải hàng không xuất qua website và hệ thống thương mại điện tử được lập theo thông lệ quốc tế chậm nhất không quá 05 ngày kế tiếp kể từ ngày chứng từ dịch vụ vận tải hàng không xuất ra trên hệ thống website và hệ thống thương mại điện tử.

k) Đối với trường hợp cung cấp dịch vụ vận tải hàng không, dịch vụ bảo hiểm qua đại lý, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên nhưng chậm nhất không quá ngày 10 của tháng sau tháng phát sinh.
…”

Căn cứ Điều 17 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội quy định về trách nhiệm của người nộp thuế.

Căn cứ Luật Kế toán số 88/2015/QH13 ngày 20/11/2015 của Quốc hội quy định về nội dung công tác kế toán, tổ chức bộ máy kế toán, người làm kế toán, hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán, quản lý nhà nước về kế toán và tổ chức nghề nghiệp về kế toán.

Căn cứ các quy định nêu trên, Văn phòng Siberia Airlines Jsc tại Nha Trang nghiên cứu, đối chiếu với các quy định của pháp luật về thuế có liên quan, thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT, nộp thuế TNDN, miễn, giảm thuế TNDN theo Hiệp định thuế (nếu có) như sau:

1. Về Lệ phí môn bài:

Nộp lệ phí môn bài hàng năm theo mức thu lệ phí môn bài quy định tại Điều 2 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP, điểm c khoản 1 Điều 4 Thông tư số 302/2016/TT-BTC nêu trên.

2. Về Thuế GTGT:

Nếu đáp ứng các điều kiện áp dụng theo phương pháp khấu trừ thuế quy định tại Điều 11 Luật Thuế giá trị gia tăng số 48/2024/QH15 và tiêu chí khai thuế theo quý theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thì được áp dụng phương pháp khấu trừ thuế để kê khai, nộp thuế GTGT theo mẫu 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.

3. Về thuế TNDN:

Trường hợp đáp ứng các quy định tại khoản 1 Điều 1, tiết b5 điểm b khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 13 Thông tư số 103/2014/TT-BTC nêu trên thì thực hiện kê khai, nộp thuế TNDN theo phương pháp tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế theo mẫu 01/HKNN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.

Trường hợp Văn phòng Siberia Airlines Jsc tại Nha Trang thuộc đối tượng áp dụng theo quy định tại Điều 12, 13, 14 Thông tư số 205/2013/TT-BTC và thuộc trường hợp được miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế (nếu có) thì thực hiện thủ tục hồ sơ miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế được quy định tại khoản 1 Điều 62 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.

4. Về lập hóa đơn điện tử:

Văn phòng Siberia Airlines Jsc tại Nha Trang thuộc trường hợp khai thuế GTGT cho hoạt động vận tải quốc tế theo phương pháp khấu trừ thuế được sử loại hóa đơn điện tử giá trị gia tăng quy định tại Điều 2, Điều 8 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP; thời điểm lập hóa đơn thực hiện theo quy định tại Điều 4, Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP).

5. Về thực hiện sổ sách kế toán:

Văn phòng Siberia Airlines Jsc tại Nha Trang có trách nhiệm hạch toán kế toán theo quy định của Luật Kế toán số 88/2015/QH13 và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan để thực hiện đúng quy định.

Thuế tỉnh Khánh Hòa đề nghị Văn phòng Siberia Airlines Jsc tại Nha Trang rà soát tình hình thực tế hoạt động của đơn vị và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan để thực hiện đúng quy định. Nếu có vướng mắc, Văn phòng Siberia Airlines Jsc tại Nha Trang liên hệ Phòng Quản lý, hỗ trợ doanh nghiệp số 1 để được giải đáp, số điện thoại: 0258-3561779./.

Nơi nhận:

– Như trên;

– Website Thuế tỉnh Khánh Hòa;

– Các phòng: NVDTPC; QLDN2, 3; Ktr1,2;

– Lưu: VT, QLDN1 (ndmkhanh)

KT. TRƯỞNG THUẾ TỈNH

PHÓ TRƯỞNG THUẾ TỈNH

(Chữ ký và dấu)

Lê Hải Ưng


Cần nhận đầy đủ nội dung các Văn bản trên, hoặc trao đổi thêm bất kỳ nội dung nào khác, quý vị có thể liên hệ tới chúng tôi hoặc tải Công văn trên -> Tại đây

CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN THT

Email: tht@thtaudit.com.vn | Tel: 028 3517 8796
Tham gia -> Group Zalo để cập nhật sớm nhất các thông tin về Thuế và Kế toán:

A qr code with a logoAI-generated content may be incorrect.

Để lại một bình luận