CÁCH TÍNH THUẾ NHÀ THẦU KHI MUA PHẦN MỀM MÁY TÍNH TỪ NƯỚC NGOÀI
Trong hoạt động kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp Việt Nam, các giao dịch với với cá nhân, tổ chức nước ngoài thường xuyên xảy ra. Tuy nhiên, các doanh nghiệp lần đầu tiên mua hàng hóa hay dịch vụ từ nước ngoài luôn chịu rủi ro về thuế nếu chưa hiểu rõ về các quy định thuế liên quan.
Bộ phận tư vấn thuế của THT xin viết về vấn đề này: đó là cách xác định nghĩa vụ thuế khi mua phần mềm máy tính từ nước ngoài. Cơ sở pháp lý của bài viết này là thông tư 103/2014/TT-BTC, thông tư 111/2013/TT-BTC, thông tư 219/2013/TT-BTC và một số thông tư về thuế khác.
v Đối tượng áp dụng:
Theo khoản 1 Điều 1 TT103/2014/TT-BTC, nghĩa vụ thực hiện nộp thuế nhà thầu áp dụng cho các đối tượng sau:
Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.
v Cách tính thuế nhà thầu:
Đối với trường hợp nhà thầu nước ngoài là tổ chức thì thuế nhà thầu phải nộp bao gồm thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp:
+ Thuế giá trị gia tăng: Theo quy định tại khoản 21 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC thì phần mềm thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp:
Số thuế TNDN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNDN x Tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế
Trong đó:
Doanh thu tính thuế TNDN được tính bao gồm các khoản thuế và chi phí khác do bên Việt Nam trả thay, trừ thuế giá trị gia tăng.
Tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu được xác định theo biểu thuế quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư 103/2014/TT-BTC, đối với thu nhập từ bản quyền là 10%.
Đối với trường hợp nhà thầu nước ngoài là cá nhân thì thuế nhà thầu phải nộp bao gồm thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân:
+ Thuế giá trị gia tăng: Theo quy định tại khoản 21 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC thì phần mềm thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.
+ Thuế thu nhập cá nhân: Về thuế thu nhập cá nhân thì được tính Theo quy định tại Điều 13 Thông tư 111/2013/TT-BTC
Thu nhập tính thuế từ tiền bản quyền là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo hợp đồng chuyển nhượng, không phụ thuộc vào số lần thanh toán hoặc số lần nhận tiền mà người nộp thuế nhận được khi chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ.
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ bản quyền áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%.
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x thuế suất 5%
Thu nhập tính thuế = Thu nhập theo hợp đồng chuyển nhượng – 10 trđ
– Đối với dịch vụ bảo trì, sử dụng phần mềm được tách riêng ra thì:
Thuế giá trị gia tăng: Nếu các dịch vụ trên là dịch vụ phần mềm theo quy định của Luật công nghệ thông tin thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Nếu không phải là dịch vụ phần mềm theo quy định thì áp dụng tỷ lệ % thuế GTGT là 5% theo hướng dẫn của Thông tư 103/2014/TT-BTC.
Thuế TNDN: Tỷ lệ 5%
Trên đây là các hướng dẫn về trường hợp mua phần mềm máy tính từ nước ngoài. Trong quá trình thực hiện, nếu Quý Công ty có bất kỳ thắc mắc nào hoặc muốn tìm hiểu thông tin nhiều hơn, vui lòng liên hệ với bộ phận Tư vấn Thuế của THT.
-Như Quỳnh-
CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN THT
L11-L12 Đường số 1, Khu dân cư Miếu Nổi, Phường 3, Quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh
Email: tht@thtaudit.com.vn
Điện thoại: 028 3517 8796