BẢN TIN THÁNG 01/2022
Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khoá, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội
1. Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khoá, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội
Tên văn bản: Nghị quyết số 43/2022/QH15
Ngày có hiệu lực: 11/1/2022
Cơ quan ban hành: Quốc hội
- Giảm 2% thuế suất thuế giá trị gia tăng trong năm 2022, áp dụng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% (còn 8%), trừ một số nhóm hàng hóa, dịch vụ sau: viễn thông, công nghệ thông tin, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại, sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất, sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt;
- Cho phép tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi ủng hộ, tài trợ của doanh nghiệp, tổ chức cho các hoạt động phòng, chống dịch COVID-19 tại Việt Nam cho kỳ tính thuế năm 2022.
1. Resolution No. 43/2022/QH15 of the National Assembly on fiscal and monetary policies to support the program of socio-economic recovery and development
Document name: Resolution No. 43/2022/QH15
Effective date: 11 January 2022
Issuing organization: Congress
- Reducing the value-added tax rate by 2% in 2022, applicable to groups of goods and services currently applying the value-added tax rate of 10% (remaining 8%), except for some groups the following goods and services: telecommunications, information technology, financial activities, banking, securities, insurance, real estate trading, metals, prefabricated metal products, mining products (excluding coal mining), coke, refined petroleum, chemical products, goods and services subject to excise tax;
- Allowed to be included in deductible expenses when determining taxable income of enterprises for support and sponsorship expenses of enterprises and organizations for COVID-19 prevention and control activities in Vietnam. for the tax year 2022.
2. Công văn 3895/CTBNI-TTHT về thời điểm xuất hóa đơn Giá trị gia tăng (“GTGT”)
khi bán hàng cho doanh nghiệp chế xuất (“DNCX”)
Tên văn bản: Công văn 3895/CTBNI-TTHT
Ngày có hiệu lực: 10/11/2021
Cơ quan ban hành: Cục thuế tỉnh Bắc Ninh
Trường hợp công ty bán hàng cho DNCX thì thời điểm xuất hóa đơn và kê khai thuế GTGT là ngày tờ khai hải quan xuất khẩu và nhập khẩu được xác nhận thông quan. Nếu DNCX là
doanh nghiệp ưu tiên về khai hải quan thì thời điểm xuất hóa đơn và kê khai thuế GTGT là
thời điểm giao nhận hàng hóa.
2. Official Letter 3895/CTBNI-TTHT on the time of issuing Value Added Invoice (“VAT”) when selling goods to export processing enterprises (“EPZs”)
Document name: Official Letter 3895/CTBNI-TTHT
Effective date: 10 November 2021
Issuing agency: Tax Department of Bac Ninh province
In case the company sells goods to the EPE, the time to issue invoices and declare VAT is the date the export and import customs declarations are confirmed for customs clearance. If DNCX is If enterprises give priority to customs declaration, the time to issue invoices and declare VAT is time of delivery of goods.
3. Công văn 50506/CTHN-TTHT về kê khai thuế đối với chi nhánh hạch toán độc lập
cùng tỉnh, thành phố với trụ sở chính
Tên văn bản: Công văn 50506/CTHN-TTHT
Ngày có hiệu lực: 29/11/2021
Cơ quan ban hành: Cục thuế Hà Nội
Trường hợp công ty có chi nhánh hạch toán độc lập hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn cùng tình, thành phố với trụ sở chỉnh thì chi nhánh thực hiện khai thuế và nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp chi nhánh.
3. Official Letter 50506/CTHN-TTHT on tax declaration for independent accounting branches same province or city as the head office
Document name: Official Letter 50506/CTHN-TTHT
Effective date: 29 November 2021
Issuing agency: Hanoi Tax Department
In case the company has a branch that independently records production and business activities in the same province or city as its head office, the branch shall declare tax and submit tax declaration dossiers to the tax authority directly managing its branch.
4. Công văn 17059/CTBDU-TTHT về chính sách thuế đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh
Tên văn bản: Công văn 17059/CTBDU-TTHT
Ngày có hiệu lực: 9/11/2021
Cơ quan ban hành: Cục thuế Bình Dương
Trường hợp công ty (Bên B) ký hợp đồng hợp tác kinh doanh với công ty khác (Bên A), trong đó Bên A được hưởng một khoản lợi nhuận cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của dự án, Bên B chịu trách nhiệm hạch toán kế toán và quyết toán thuế cho hoạt động sản xuất kinh doanh của dự án trên thì bản chất của hợp đồng là thuê tài sản, do vậy Bên A có trách nhiệm lập hóa đơn GTGT với mức thuế suất 10%.
Bên B căn cứ vào hóa đơn này để được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào và chuyển trả bên A theo quy định tại hợp đồng hợp tác.
4. Official Letter 17059/CTBDU-TTHT on tax policy for business cooperation contract
Document name: Official Letter 17059/CTBDU-TTHT
Effective date: 9 November 2021
Issuing agency: Binh Duong Tax Department
In case the company (Party B) signs a business cooperation contract with another company (Party A), in which Party A is entitled to a fixed profit regardless of the business results of the project, Party B responsible for accounting and tax finalization for the production and business activities of the above project, the nature of the contract is to lease the property, so Party A is responsible for issuing a VAT invoice with the tax rate of 10%.
Party B will base on this invoice to declare and deduct input VAT and return it to Party A according to the provisions of the cooperation contract.
5. Công văn 3990/CTBNI-TTHT về chính sách thuế đối với số thuế GTGT của hàng nhập khẩu sau đó tái xuất khẩu
Tên văn bản: Công văn 3990/CTBNI-TTHT
Ngày có hiệu lực: 18/11/2021
Cơ quan ban hành: Cục thuế Bắc Ninh
Trường hợp công ty nhập khẩu hàng hóa cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT nhưng sau đó tái xuất trả lại bên nước ngoài thì không được kê khai khấu trừ thuế, hoàn thuế GTGT. Đối với số thuế GTGT nộp thừa ở khâu nhập khẩu, công ty liên hệ với cơ quan hải quan nơi mở tờ khai của lô hàng nói trên để làm thủ tục hoàn thuế GTGT nộp thừa hoặc bù trừ với số thuế GTGT phải nộp ở khâu nhập khẩu theo quy định.
Trường hợp công ty đã kê khai khấu trừ thuế GTGT của lô hàng nói trên trước đó thì thực hiện hồ sơ khai bổ sung thuế GTGT và nộp tiền chậm nộp tương ứng.
5. Official Letter 3990/CTBNI-TTHT on tax policy for VAT amount of imported goods then re-exported
Document name: Official Letter 3990/CTBNI-TTHT
Effective date: 18 November 2021
Issuing agency: Bac Ninh Tax Department
In case the company imports goods for production and business activities of goods and services subject to VAT but then re-exports them to a foreign party, they are not allowed to declare tax credit or refund VAT. For the overpaid VAT at the import stage, the company will contact the customs office where the declaration of the above shipment is opened to complete the procedures for refunding the overpaid VAT or clearing it with the payable VAT amount at the import stage import regulations.
In case the company has declared VAT deduction of the above-mentioned shipment before, it will make an additional declaration of VAT and pay the corresponding late payment interest.
6. Công văn 5134/TCT-DNNCN hướng dẫn chính sách thuế đối với hộ kinh doanh
Tên văn bản: Công văn 5134/TCT-DNNCN
Ngày có hiệu lực: 28/12/2021
Cơ quan ban hành: Tổng Cục thuế
Trường hợp hộ kinh doanh trong năm có thay đổi hình thức kinh doanh từ bán lẻ sang hợp đồng đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng thì giá tính thuế là tiền công, tiền hoa hồng thu được từ hoạt động đại lý (không bao gồm giá trị hàng hóa). Cơ quan thuế căn cứ tình hình thực tế để thực hiện điều chỉnh doanh thu khoán theo quy định. Đối với doanh thu chịu thuế phát sinh từ hoa hồng đại lý sẽ áp dụng mức thuế suất của hoạt động dịch vụ theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính (từ ngày 01/8/2021 áp dụng theo Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính)
6. Official Letter 5134/TCT-DNNCN guiding tax policies for business households
Document name: Official Letter 5134/TCT-DNNCN
Effective date: 28 December 2021
Issuing agency: General Department of Taxation
In case a business household changes its business form from retail to an agency contract during the year and sells it at the right price and enjoys commissions, the taxable price is the wages and commissions earned from agency activities (not including commodity value). The tax authority shall base itself on the actual situation to adjust the flat revenue according to regulations. For taxable revenue arising from agency commissions, the tax rate of service activities shall be applied as prescribed in Appendix I issued together with Circular 92/2015/TT-BTC dated 15/06/2015 of the Ministry of Finance (from 1 August 2021, according to Circular No. 40/2021/TT-BTC dated 1 June 2021 of the Ministry of Finance)
7. Công văn số 4910/TCT-DNNCN chính sách Thuế TNCN đối với khoản chi trả cho cá nhân không kinh doanh
Tên văn bản: Công văn số 4910/TCT-DNNCN
Ngày có hiệu lực: 15/12/2021
Cơ quan ban hành: Tổng Cục thuế
Trường hợp Công ty Cổ phần Giao Hàng Tiết Kiệm chi trả dịch vụ cho cá nhân không kinh doanh thực hiện giao nhận hàng hóa cho khách hàng thì khoản chi trả này thuộc diện điều chỉnh của Luật thuế TNCN từ tiền lương, tiền công. Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN theo hướng dẫn tại điểm i, khoản 1, Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chinh
“Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.”
7. Official Letter No. 4910/TCT-DNNCN PIT policy for payments to non-business individuals
Document name: Official Letter No. 4910/TCT-DNNCN
Effective date: 15 December 2021
Issuing agency: General Department of Taxation
In case the Giao Hang Tiet Kiem Joint Stock Company pays for services to non-business individuals who deliver and receive goods for customers, this payment is governed by the Law on PIT from salaries and wages. The company is responsible for withholding PIT according to the guidance at point i, clause 1, Article 25 of Circular No. 111/2013/TT-BTC dated 15 August 2013 of the Ministry of Finance.
“Organizations and individuals that pay wages, remunerations and other payments to resident individuals do not sign labor contracts (under the guidance at Points c, d, Clause 2, Article 2 of this Circular) or sign labor contracts. labor contracts of less than three (03) months with a total income of two million VND (2,000,000)/time or more, tax must be withheld at the rate of 10% of income before paying to individuals.”
8. Công văn số 4329/CTBNI-TTHT hướng dẫn hạch toán chi phí cháy nổ chưa được bảo hiểm thanh toán
Tên văn bản: Công văn số 4329/CTBNI-TTHT
Ngày có hiệu lực: 31/12/2021
Cơ quan ban hành: Cục thuế Bắc Ninh
Trường hợp, trong năm tính thuế bị thiệt hại do hỏa hoạn, Công ty chưa được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường thì Công ty căn cứ vào hồ sơ để tính vào chi phí được trừ đối với tổng giá trị tổn thất. Khi được cơ quan bảo hiểm chấp nhận và chi trả tiền bồi thường, Công ty tính khoản thu từ bồi thường và thu nhập khác khi quyết toán thuế TNDN năm được chi trả tiền bồi thường.
8. Official Letter No. 4329/CTBNI-TTHT guiding the accounting of fire and explosion expenses not yet paid by insurance
Document name: Official Letter No. 4329/CTBNI-TTHT
Effective date: 31 December 2021
Issuing agency: Bac Ninh Tax Department
In case, in the tax year, there is damage caused by fire, the Company has not been accepted by the insurance agency for compensation, the Company shall base on the dossier to calculate the deductible expense for the total loss value. When the insurance agency accepts and pays the compensation, the Company calculates the income from the compensation and other income when finalizing the annual CIT for which the compensation is paid.
9. Công văn số 05/CTBNI-TTHT về chi phí được trừ khi tính thuế TNDN và thuế TNCN đối với thanh toán những ngày phép chưa sử dụng cho người lao động
Tên văn bản: Công văn số 05/CTBNI-TTHT
Ngày có hiệu lực: 4/1/2022
Cơ quan ban hành: Cục thuế Bắc Ninh
Trường hợp doanh nghiệp chi trả khoản tiền lương của những ngày chưa nghỉ phép trong năm cho người lao động đang làm việc tại Công ty là chưa phù hợp với quy định tại Khoản 3, Điều 113, Bộ Luật Lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019 của Quốc hội (việc chi trả những ngày chưa nghỉ phép trong năm chỉ quy định trong trường hợp lao động thôi việc, bị mất việc làm) và chưa đáp ứng đầy đủ quy định đối với các khoản chi tiền lương, tiền thưởng cho người lao động để Công ty được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN. Tuy nhiên, đây là khoản lợi ích do Công ty chi trả mà người lao động được hưởng phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.
9. Official Letter No. 05/CTBNI-TTHT on deductible expenses when calculating CIT and PIT for payment of unused leave days to employees
Document name: Official Letter No. 05/CTBNI-TTHT
Effective date: 4 January 2022
Issuing agency: Bac Ninh Tax Department
In case the enterprise pays the salary of the unpaid days of the year to the employees working at the Company, it is not consistent with the provisions of Clause 3, Article 113, Labor Code No. 45/2019/ QH14 dated 20 November 2019 of the National Assembly (the payment of unpaid leave days in the year is only regulated in case the employee quits or loses his/her job) and has not yet fully met the regulations for the expenses. salaries and bonuses for employees so that the Company can be included in deductible expenses when calculating CIT. However, this is the benefit paid by the Company that the employee is entitled to, which must be included in the income subject to PIT.