TỔNG HỢP SO SÁNH GIỮA THÔNG TƯ 200/2014 VÀ THÔNG TƯ 99/2025

  1. CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ QUY ĐỊNH CHUNG

Nội dung

Thông tư 200/2014 (“Thông tư 200”)

Thông tư 99/2025 (“Thông tư 99”)

(hiệu lực từ 01/01/2026)

Trích quy định tại Thông tư 99/2025

Cơ sở Luật Kế toán

Dựa trên Luật Kế toán năm 2003.

Dựa trên Luật Kế toán ngày 20 tháng 11 năm 2015

Căn cứ Luật Kế toán ngày 20 tháng 11 năm 2015. Căn cứ Luật sửa đổi bổ sung ngày 29 tháng 11 năm 2024…

Linh hoạt cấu trúc tài khoản và BCTC

Doanh nghiệp cần sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính khi muốn bổ sung, sửa đổi tên, ký hiệu, nội dung hoặc phương pháp hạch toán của các tài khoản cấp 1, cấp 2, hoặc bổ sung/sửa đổi biểu mẫu, tên và nội dung các chỉ tiêu của BCTC.

Doanh nghiệp được quyền sửa đổi, bổ sung về tên, số hiệu, kết cấu và nội dung phản ánh của các tài khoản kế toán và bổ sung thêm các chỉ tiêu của BCTC nếu phù hợp với đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý, mà không cần sự chấp thuận của Bộ Tài chính.

Được bổ sung thêm các chỉ tiêu của BCTC nếu tuân thủ Luật Kế toán và nguyên tắc lập BCTC, sau đó phải thuyết minh về các nội dung đã bổ sung

Khoản 2, Điều 11, Thông tư 99/2025 – Hệ thống tài khoản kế toán.

Khoản 1, Điều 18, Thông tư 99 – Sửa đổi, bổ sung Báo cáo tài chính.

Yêu cầu ban hành Quy chế hạch toán kế toán (QCHTK)

TT200 chỉ yêu cầu doanh nghiệp phải đảm bảo thông tin đầy đủ, rõ ràng khi tự thiết kế sổ kế toán hoặc chứng từ. Không yêu cầu ban hành QCHTK làm cơ sở pháp lý nội bộ cho việc sửa đổi.

Bắt buộc: Khi thực hiện sửa đổi, bổ sung về hệ thống tài khoản, chứng từ, sổ kế toán hoặc bổ sung chỉ tiêu BCTC, doanh nghiệp phải ban hành Quy chế hạch toán kế toán (hoặc tài liệu tương đương) để làm cơ sở thực hiện, trong đó phải nêu rõ sự cần thiết và trách nhiệm của doanh nghiệp

Thông tư 99:

– Khoản 2, Điều 9 – Hệ thống mẫu biểu chứng từ kế toán

– Khoản 2, Điều 11 – Hệ thống tài khoản kế toán.

– Khoản 2, Điều 12 – Sổ kế toán

– Khoản 1, Điều 18 – Sửa đổi, bổ sung Báo cáo tài chính.

Hệ thống báo cáo tài chính

Bảng cân đối kế toán;

– Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;

– Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;

– Bản thuyết minh Báo cáo tài chính.

Báo cáo tình hình tài chính; (đổi tên)

– Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;

– Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;

– Bản thuyết minh Báo cáo tài chính.

Khoản 1, Điều 17, Thông tư 99 – Hệ thống Báo cáo tài chính doanh nghiệp

  1. KHÁC BIỆT TRONG HỆ THỐNG TÀI KHOẢN CHI TIẾT
  1. Khác biệt trong hệ thống tài khoản tài sản (TK 1xx)

Nội dung

Thông tư 200/2014 (“Thông tư 200”)

Thông tư 99/2025 (“Thông tư 99”) (hiệu lực từ 01/01/2026)

Trích quy định tại Thông tư 99/2025

TK 112 (Tiền gửi)

Tên tài khoản là "Tiền gửi Ngân hàng".

Tên tài khoản là "Tiền gửi không kỳ hạn".

Mục A – Phụ lục II – Hệ thống tài khoản doanh nghiệp

TK 111, 112 (Vàng tiền tệ)

Có các tài khoản cấp 3 rõ ràng: TK 1113 (Tiền mặt – Vàng tiền tệ) và TK 1123 (Tiền gửi Ngân hàng – Vàng tiền tệ).

Trong Danh mục tài khoản (Phụ lục II), không còn các tài khoản cấp 3 rõ ràng (1113, 1123) cho Vàng tiền tệ.

Phụ lục II – Hệ thống tài khoản doanh nghiệp

TK 1383 (Phải thu khác)

Cấu trúc có TK 1381 (Tài sản thiếu chờ xử lý) và TK 1388 (Phải thu khác).

Bổ sung thêm TK 1383 – Thuế TTĐB của hàng nhập khẩu vào danh mục tài khoản cấp 2.

Đồng thời, Thông tư 99 hướng dẫn chi tiết việc khấu trừ thuế TTĐB của hàng nhập khẩu, và phần chênh lệch (lỗ) giữa số thuế TTĐB được khấu trừ đã nộp ở khâu nhập khẩu lớn hơn số thuế TTĐB phải nộp ở khâu bán ra được ghi vào Giá vốn hàng bán (TK 632).

Mục A – Phụ lục II – Hệ thống tài khoản doanh nghiệp.

Phương pháp kế toán một sổ giao dịch kinh tế chủ yếu TK 1383

TK 1385 (Phải thu khác)

Phải thu về cổ phần hóa

Loại bỏ TK 1385: Tài khoản 1385 (Phải thu về cổ phần hoá) được sử dụng trong TT200, nhưng đã được loại bỏ khỏi danh mục tài khoản cấp 2 trong TT99

Mục A – Phụ lục II – Hệ thống tài khoản doanh nghiệp.

TK 155 (Thành phẩm/Sản phẩm)

Tên tài khoản là "Thành phẩm". Bao gồm TK cấp 2 là 1557 – Thành phẩm bất động sản.

Tên tài khoản được đổi thành "Sản phẩm".

Mục A – Phụ lục II – Hệ thống tài khoản doanh nghiệp

TK 156 (Hàng hóa)

Có 3 tài khoản cấp 2: TK 1561, 1562 và 1567 – Hàng hóa bất động sản

Trong danh mục không có TK cấp 2.

Mục A – Phụ lục II – Hệ thống tài khoản doanh nghiệp

TK 158 (Kho bảo thuế)

Tên tài khoản là "Hàng hóa Kho bảo thuế".

Tên tài khoản được đổi thành "Nguyên liệu, vật tư tại kho bảo thuế".

Mục A – Phụ lục II – Hệ thống tài khoản doanh nghiệp


  1. Khác biệt trong hệ thống tài khoản tài sản (TK 2xx)

Nội dung

Thông tư 200/2014 (“Thông tư 200”)

Thông tư 99/2025 (“Thông tư 99”) (hiệu lực từ 01/01/2026)

Trích quy định tại Thông tư 99/2025

TK 228 (Đầu tư khác)

Các khoản đầu tư vào Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) không đồng kiểm soát (không phải bên kế toán) thường phản ánh qua TK 138 – Phải thu khác.

Bổ sung rõ ràng rằng khoản đầu tư vào hợp đồng BCC mà doanh nghiệp không có quyền đồng kiểm soát nhưng hưởng lợi ích phụ thuộc vào lợi nhuận sau thuế sẽ được theo dõi trên TK 2281 – Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác. Hướng dẫn chuyển đổi yêu cầu chuyển số dư TK 138 chi tiết các khoản này sang TK 2281.

Mục A – Phụ lục II – Hệ thống tài khoản doanh nghiệp

Nguyên tắc kế toán:Tài khoản 228 – Đầu tư khác

TK 242 (Chi phí trả trước)

Tên tài khoản là "Chi phí trả trước".

Tên tài khoản được đổi thành "Chi phí chờ phân bổ".

Mục A – Phụ lục II – Hệ thống tài khoản doanh nghiệp

TK 244 (Ký quỹ)

Tên tài khoản là "Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược".

Tên tài khoản được đổi thành "Ký quỹ, ký cược".

Mục A – Phụ lục II – Hệ thống tài khoản doanh nghiệp

TK 215 (Tài sản sinh học)

Không tồn tại tài khoản riêng biệt.

Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm được phản ánh trong TK 211 (TK 2115).

Thiết lập mới TK 215 – Tài sản sinh học (gồm 3 TK cấp 2) để phản ánh giá trị hiện có và biến động của các tài sản sinh học.

Mục A – Phụ lục II – Hệ thống tài khoản doanh nghiệp

Nguyên tắc kế toán: Tài khoản 215 – Tài sản sinh học

TK 229 (Dự phòng tổn thất)

Cấu trúc bao gồm 4 TK cấp 2 (2291, 2292, 2293, 2294).

Bổ sung thêm TK 2295 – Dự phòng tổn thất tài sản sinh học, để phù hợp với việc giới thiệu TK 215 – Tài sản sinh học.

Mục A – Phụ lục II – Hệ thống tài khoản doanh nghiệp

TK 241 (XDCB dở dang)

TK 2413 phản ánh chi phí sửa chữa lớn TSCĐ.

Bổ sung TK 2414 – Nâng cấp, cải tạo TSCĐ.

Hướng dẫn chuyển đổi yêu cầu chuyển chi phí nâng cấp, cải tạo chưa hoàn thành từ 2413 sang 2414.

(Tách biệt chi phí sửa chữa định kỳ (2413) với chi phí nâng cấp/cải tạo (2414)).

Mục A – Phụ lục II – Hệ thống tài khoản doanh nghiệp

Nguyên tắc kế toán: Tài khoản 2414 – Nâng cấp, cải tạo TSCĐ


  1. Khác biệt trong hệ thống tài khoản Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu (TK 3xx, 4xx)

Nội dung

Thông tư 200/2014 (“Thông tư 200”)

Thông tư 99/2025 (“Thông tư 99”)(hiệu lực từ 01/01/2026)

Trích quy định tại Thông tư 99/2025

TK 332 (Phải trả cổ tức, lợi nhuận)

Không tồn tại TK cấp 1 riêng biệt.

Khoản này được phản ánh chi tiết trong TK 338 – Phải trả, phải nộp khác.

Bổ sung TK 332 – Phải trả cổ tức, lợi nhuận (TK cấp 1).

Hướng dẫn chuyển đổi yêu cầu chuyển số dư Có chi tiết về cổ tức/lợi nhuận phải trả từ TK 338 sang TK 332.

Mục A – Phụ lục II – Hệ thống tài khoản doanh nghiệp

Khoản 1, Điều 29, Thông tư 99 – Chuyển đổi số dư trên sổ kế toán

TK 338 (Phải trả khác)

Bao gồm TK 3388 (Phải trả khác) phản ánh các khoản phải trả liên quan đến ủy thác nhập khẩu, nộp thuế nhà thầu hộ, và các khoản phải trả khác.

Chi tiết hơn về nội dung TK 3388 được sử dụng để phản ánh Thuế TNDN phải nộp thay cho nhà thầu nước ngoài khi giá hợp đồng không bao gồm thuế nhà thầu.

Mục A – Phụ lục II – Hệ thống tài khoản doanh nghiệp; Nguyên tắc kế toán: Tài khoản 2414: a) Trường hợp giá trên hợp đồng đã bao gồm thuế nhà thầu (thuế TNDN và thuế GTGT)

TK 341 (Vay & Nợ thuê TC)

Nguyên tắc kế toán: Không phản ánh vào tài khoản này các khoản vay dưới hình thức phát hành trái phiếu hoặc phát hành cổ phiếu ưu đãi có điều khoản bắt buộc bên phát hành phải mua lại tại một thời điểm nhất định trong tương lai.

Nguyên tắc kế toán: Không phản ánh vào tài khoản này các khoản vay dưới hình thức phát hành trái phiếu hoặc phát hành cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả

Nguyên tắc kế toán: Tài khoản 341 – Vay và nợ thuê tài chính.

TK Nguồn vốn XDCB và Kinh phí sự nghiệp

TK 4118 (Vốn khác

Không có hướng dẫn cụ thể việc chuyển đổi các nguồn vốn đầu tư đặc thù.

Có các TK 441 (Nguồn vốn ĐTXDCB), TK 461 (Nguồn kinh phí sự nghiệp), TK 466 (Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ)

Thông tư 99 yêu cầu chuyển số dư của TK 441 (Nguồn vốn ĐTXDCB) và TK 466 (Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ) sang TK 4118 – Vốn khác.

Khoản 1, Điều 29, Thông tư 99 – Chuyển đổi số dư trên sổ kế toán:

Doanh nghiệp căn cứ vào số dư Tài khoản 441 – Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản và số dư Tài khoản 466 – Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ để chuyển sang Tài khoản 4118 – Vốn khác.

TK Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối TK 4211

Lợi nhuận sâu thuế chưa phân phối năm trước

Tên tài khoản được ghi rõ ràng hơn:

Lợi nhuận sâu thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối năm trước

Mục A – Phụ lục II – Hệ thống tài khoản doanh nghiệp.

Tên Tài khoản 419 (Cấp 1)

Cổ phiếu quỹ

Cổ phiếu mua lại của chính mình

Mục A – Phụ lục II – Hệ thống tài khoản doanh nghiệp.

TK này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm giá trị cổ phiếu quỹ hoặc cổ phiếu đã phát hành bởi công ty cổ phần và được mua lại bởi chính công ty đó (cổ phiếu mua lại của chính mình).

  1. Khác biệt trong hệ thống tài khoản chi phí sản xuất, kinh doanh và BCTC

Nội dung

Thông tư 200/2014 (“Thông tư 200”)

Thông tư 99/2025 (“Thông tư 99”)(hiệu lực từ 01/01/2026)

Trích quy định tại Thông tư 99/2025

TK 611

Mua hàng

Không có

Mục A – Phụ lục II – Hệ thống tài khoản doanh nghiệp.

TK 631

Giá thành sản xuất

Không có

Mục A – Phụ lục II – Hệ thống tài khoản doanh nghiệp.

TK 8211 (Chi phí thuế TNDN hiện hành)

Chỉ phản ánh Chi phí thuế TNDN hiện hành theo Luật Thuế TNDN thông thường.

Bổ sung TK 82112 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo quy định về thuế tối thiểu toàn cầu.

Mục A – Phụ lục II – Hệ thống tài khoản doanh nghiệp.

Nguyên tắc kế toán: Tài khoản 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.


  1. SO SÁNH NGUYÊN TẮC TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH
  1. Nguyên tắc trình bày và thuyết minh báo cáo tài chính

Nội dung

Thông tư 200/2014 (“Thông tư 200”)

Thông tư 99/2025 (“Thông tư 99”) (hiệu lực từ 01/01/2026)

Trích quy định tại Thông tư 99/2025

Nguyên tắc cơ sở

(Bản chất hơn hình thức)

Hai thông tư hướng dẫn tương đồng về thông tin trình bày trên Báo cáo tài chính phải phản ánh trung thực, hợp lý tình hình tài chính, phải có 3 tính chất là đầy đủ, khách quan và không có sai sót.

Khoản 1, Điều 19, Thông tư 99 – Yêu cầu đối với thông tin trình bày trên Báo cáo tài chính.

Nguyên tắc ghi nhận Tài sản và Nợ

Hai thông tư hướng dẫn tương đồng:

Tài sản không được ghi nhận cao hơn giá trị có thể thu hồi; Nợ phải trả không được ghi nhận thấp hơn nghĩa vụ phải thanh toán.

Khoản 4, Điều 20 Thông tư 99 – Nguyên tắc lập và trình bày BCTC của doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục

Nguyên tắc ghi nhận doanh thu , thu nhập và các chi phí liên quan

Hai thông tư hướng dẫn tương đồng:

Trình bày theo nguyên tắc phù hợp và đảm bảo nguyên tắc thận trọng.

Trường hợp nếu phát hiện Báo cáo tài chính của các kỳ trước có sai sót trọng yếu thì phải được điều chỉnh hồi tố theo quy định.

Khoản 6, Điều 20 Thông tư 99 – Nguyên tắc lập và trình bày BCTC của doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục.

Xử lý chỉ tiêu không có số liệu

Chỉ tiêu không có số liệu được miễn trình bày. Doanh nghiệp chủ động đánh lại số thứ tự các chỉ tiêu (không đánh lại Mã số)

Tương đồng:

Chỉ tiêu không có số liệu được miễn trình bày. Doanh nghiệp chủ động đánh lại số thứ tự nhưng không được đánh lại “Mã số” chỉ tiêu

Khoản 4, Điều 17 – Hệ thống BCTC của doanh nghiệp

Căn cứ phân loại Tài sản ngắn hạn/dài hạn

Tài sản được phân loại là ngắn hạn nếu có thời gian đáo hạn còn lại không quá 12 tháng hoặc một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường kể từ thời điểm báo cáo.

Một tài sản được phân loại là ngắn hạn khi thuộc một trong các trường hợp sau:

(i) Doanh nghiệp dự kiến thu hồi hoặc dự tính bán hay sử dụng tài sản đó trong một chu kỳ kinh doanh thông thường;

(ii) Doanh nghiệp nắm giữ tài sản chủ yếu cho mục đích thương mại;

(iii) Doanh nghiệp dự kiến thu hồi tài sản trong thời hạn từ 12 tháng trở xuống kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán;

(iv) Tài sản là tiền hoặc tương đương tiền, trừ khi tài sản này bị cấm trao đổi hoặc không được sử dụng để thanh toán cho một nghĩa vụ nợ phải trả trên 12 tháng.

Điểm a, Khoản 4, Điều 20 Thông tư 99 – Nguyên tắc lập và trình bày BCTC của doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục

Căn cứ phân loại Nợ phải trả ngắn hạn/dài hạn

Nợ phải trả được phân loại là ngắn hạn nếu có thời gian đáo hạn còn lại không quá 12 tháng hoặc dưới một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường kể từ thời điểm báo cáo.

Một khoản nợ phải trả được phân loại là ngắn hạn khi thuộc một trong các trường hợp sau:

(i) Doanh nghiệp dự kiến thanh toán khoản nợ này trong một chu kỳ kinh doanh thông thường;

(ii) Doanh nghiệp nắm giữ khoản nợ chủ yếu vì mục đích kinh doanh;

(iii) Khoản nợ đến hạn thanh toán trong thời hạn từ 12 tháng trở xuống kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán;

(iv) Doanh nghiệp không có quyền chuyển đổi nghĩa vụ thanh toán khoản nợ (các khoản vay, nợ thuê tài chính đến hạn trả, kể cả trường hợp sẽ được thanh toán bằng cách phát hành các công cụ vốn theo quyền chọn của bên đối tác) tại bất kỳ thời điểm nào trong thời hạn từ 12 tháng trở xuống kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán.

Điểm b, Khoản 4, Điều 20 Thông tư 99 – Nguyên tắc lập và trình bày BCTC của doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục.

Quy tắc về Nợ phải trả là vốn lưu động

Thông tư 200 không đề cập chi tiết.

Các khoản nợ phải trả là một phần của vốn lưu động được sử dụng trong chu kỳ kinh doanh thông thường thì doanh nghiệp phải phân loại là nợ ngắn hạn ngay cả khi có nghĩa vụ thanh toán trong khoảng thời gian trên 12 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán.

Điểm b, Khoản 4, Điều 20 Thông tư 99 – Nguyên tắc lập và trình bày BCTC của doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục.

Nguyên tắc tái phân loại

Kế toán phải thực hiện tái phân loại tài sản và nợ phải trả đã được phân loại là dài hạn trong kỳ trước nhưng có thời gian đáo hạn còn lại không quá 12 tháng hoặc một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường kể từ thời điểm báo cáo thành ngắn hạn

Thông tư 99 hướng dẫn tương đồng với Thông tư 200:

Doanh nghiệp phải thực hiện tái phân loại tài sản và nợ phải trả dài hạn trong kỳ trước thành ngắn hạn trong kỳ này nếu thỏa mãn điều kiện là tài sản ngắn hạn hoặc nợ ngắn hạn theo quy định.

Điểm d, Khoản 4, Điều 20 Thông tư 99 – Nguyên tắc lập và trình bày BCTC của doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục.

Nội dung

Thông tư 200/2014 (“Thông tư 200”)

Thông tư 99/2025 (“Thông tư 99”) (hiệu lực từ 01/01/2026)

Trích quy định tại Thông tư 99/2025

Nguyên tắc về trình bày báo cáo theo chu kỳ kinh doanh thông thường

Thông tư 200 không đề cập chi tiết.

Trường hợp doanh nghiệp lựa chọn phân loại tài sản và nợ phải trả khi trình bày Báo cáo tình hình tài chính theo chu kỳ kinh doanh thông thường, doanh nghiệp phải thuyết minh giá trị dự kiến sẽ được thu hồi hoặc phải thanh toán trong khoảng thời gian trên 12 tháng đối với từng dòng chỉ tiêu tài sản và nợ phải trả.

Điểm c, Khoản 4, Điều 20 Thông tư 99 – Nguyên tắc lập và trình bày BCTC của doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục.

Nguyên tắc về thời điểm đánh giá lại số dư

Thời điểm lập báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải đánh giá lại số dư…

Thông tư 99 chi tiết rõ ràng hơn:

Thời điểm kết thúc kỳ kế toán, doanh nghiệp phải đánh giá lại số dư…

Phụ lục II – Quy định trong các tài khoản tiền tệ có gốc ngoại tệ như TK 111, 112, 131, 331…

Báo cáo tài chính tổng hợp

Doanh nghiệp cấp trên có các đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân phải lập Báo cáo tài chính của riêng đơn vị mình và Báo cáo tài chính tổng hợp.

Báo cáo tài chính tổng hợp được lập trên cơ sở đã bao gồm số liệu của toàn bộ các đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân và đảm bảo đã loại trừ tất cả số liệu phát sinh từ các giao dịch nội bộ giữa đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới, giữa các đơn vị cấp dưới với nhau.

Thông tư 99 không yêu cầu lập báo cáo riêng từng đơn vị:

Doanh nghiệp có các đơn vị trực thuộc phải tổng hợp cả thông tin tài chính của trụ sở chính và các đơn vị trực thuộc vào Báo cáo tài chính của doanh nghiệp trên cơ sở loại trừ tất cả các giao dịch nội bộ giữa trụ sở chính với các đơn vị trực thuộc hoặc giữa các đơn vị trực thuộc với nhau.

Trong trường hợp này, trụ sở chính và các đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp không bắt buộc phải lập Báo cáo tài chính của đơn vị mình, trừ trường hợp pháp luật khác có yêu cầu.

Khoản 2, Điều 16. Đối tượng, trách nhiệm lập Báo cáo tài chính

Ghi nhận doanh thu khi luân chuyển nội bộ doanh nghiệp

Khi luân chuyển sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong nội bộ doanh nghiệp, tùy theo đặc điểm hoạt động, phân cấp quản lý của từng đơn vị, doanh nghiệp có thể quyết định việc ghi nhận doanh thu tại các đơn vị nếu có sự gia tăng trong giá trị sản phẩm, hàng hóa giữa các khâu mà không phụ thuộc vào chứng từ kèm theo (xuất hóa đơn hay chứng từ nội bộ).

Khi lập Báo cáo tài chính tổng hợp, tất cả các khoản doanh thu giữa các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp đều phải được loại trừ. (điều 78 TT200)

Thông tư 99 bỏ điều kiện “nếu có sự gia tăng” trong việc ghi nhận doanh thu luân chuyển nội bộ:

Khi luân chuyển sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ giữa các đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp, tùy theo đặc điểm hoạt động, phân cấp quản lý của từng đơn vị, doanh nghiệp có thể quyết định việc ghi nhận doanh thu tại các đơn vị trực thuộc mà không phụ thuộc vào chứng từ kèm theo (hóa đơn hay chứng từ nội bộ).

Khi lập Báo cáo tài chính tổng hợp, tất cả các khoản doanh thu giữa các đơn vị trực thuộc đều phải được loại trừ.

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán – Nguyên tắc kế toán các khoản doanh thu (đoạn 6)

Nội dung

Thông tư 200/2014 (“Thông tư 200”)

Thông tư 99/2025 (“Thông tư 99”) (hiệu lực từ 01/01/2026)

Trích TT99

Chuyển đổi BCTC từ ngoại tệ sang VND

– Tài sản và nợ phải trả được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế cuối kỳ;

Vốn chủ sở hữu được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày góp vốn;

– Chênh lệch tỷ giá và chênh lệch đánh giá lại tài sản được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày đánh giá;

– Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, các quỹ trích từ lợi nhuận sau thuế chưa phân phối phát sinh sau ngày đầu tư được quy đổi ra Đồng Việt Nam bằng cách tính toán theo các khoản mục của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;

– Lợi nhuận, cổ tức đã trả được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày trả lợi tức, cổ tức;

– Các khoản mục thuộc Báo cáo KQKD và Báo cáo LCTT được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh giao dịch. Trường hợp tỷ giá bình quân kỳ kế toán xấp xỉ với tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh giao dịch (chênh lệch không vượt quá 3%) thì có thể áp dụng theo tỷ giá bình quân (nếu lựa chọn).

Thông tư 99 sử dụng tỷ giá trung bình cho cả Tài sản và Nợ phải trả:

Tài sản và nợ phải trả được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá mua bán chuyển khoản trung bình của NHTM nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán;

Vốn chủ sở hữu được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày góp vốn;

– Chênh lệch DGL tài sản được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày đánh giá;

– LNSTCPP, các quỹ trích từ lợi nhuận sau thuế chưa phân phối phát sinh trong từng kỳ được quy đổi ra Đồng Việt Nam bằng cách tính toán theo các khoản mục của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. LNSTCPP còn lại phải được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá ghi sổ của khoản mục lợi nhuận sau thuế chưa phân phối;

– Các khoản mục thuộc Báo cáo KQKD và Báo cáo LCTT được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh giao dịch. Trường hợp tỷ giá bình quân kỳ kế toán xấp xỉ với tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh giao dịch (chênh lệch không vượt quá biên độ tỷ giá giao ngay theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam) thì có thể áp dụng theo tỷ giá bình quân kỳ kế toán (nếu lựa chọn).

Theo quy định hiện hành QĐ 1747/2022 là: +-5%

Khoản 3, Điều 6 – Công tác kế toán khi doanh nghiệp lựa chọn đơn vị tiền tệ trong kế toán không phải là Đồng Việt Nam

Thuyết minh về Tỷ giá giao dịch chéo

Thông tư 200 không định nghĩa rõ ràng về "tỷ giá giao dịch chéo"

Sử dụng thuật ngữ và yêu cầu thuyết minh rõ ràng về "Tỷ giá giao dịch tính chéo”.
Tỷ giá giao dịch tính chéo đối với trường hợp ngân hàng không công bố tỷ giá giao dịch của đồng ngoại tệ.

Phụ lục IV – Bản thuyết minh BCTC (Mục IV.2)

Thuyết minh chi tiết số dư

Thông tư 200 chỉ hướng dẫn thuyết minh các khoản Phải thu khách hàng, Phải trả nhà cung cấp… thuyết minh chi tiết tên đối tượng chiếm từ 10% trên tổng số dư.

Thông tư 99 yêu cầu phần lớn các khoản trên Báo cáo tình hình tài chính phải thuyết minh chi tiết tên đối tượng chiếm từ 10% trên tổng số dư, ví dụ: Tiền và tương đương tiền, các khoản phải thu, phải trả…; thuyết minh chi tiết danh mục TSCĐ, BĐSĐT có giá trị từ 10% tổng giá trị TSCĐ, BĐSĐT…

Phụ lục IV – Bản thuyết minh BCTC (Mục V.1; V.2, V.7, V.8…)


  1. So sánh nội dung và phương pháp lập BCTC khi doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục

Nội dung

Thông tư 200/2014 (“Thông tư 200”)

Thông tư 99/2025 (“Thông tư 99”) (hiệu lực từ 01/01/2026)

Trích quy định tại Thông tư 99/2025

Nguyên tắc lập BCTC khi không đáp ứng giả định hoạt động liên tục 

Khi lập và trình bày Báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải xem xét giả định về sự hoạt động liên tục. Doanh nghiệp bị coi là không hoạt động liên tục nếu hết thời hạn hoạt động mà không có hồ sơ xin gia hạn hoạt động, dự kiến chấm dứt hoạt động (phải có văn bản cụ thể gửi cơ quan có thẩm quyền) hoặc bị cơ quan có thẩm quyền yêu cầu giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động trong vòng không quá 12 tháng kể từ ngày lập Báo cáo tài chính.

Đối với doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường hơn 12 tháng thì không quá một chu kỳ sản xuất kinh doanh thông thường.

Thông tư 99 chi tiết và rõ ràng hơn, không yêu cầu “phải có văn bản cụ thể gửi cơ quan có thẩm quyền”:

Khi lập và trình bày Báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải xem xét các dấu hiệu không đáp ứng giả định hoạt động liên tục của đơn vị.

Doanh nghiệp bị coi là không hoạt động liên tục nếu doanh nghiệp dự kiến bị giải thể hoặc phá sản hoặc ngừng sản xuất kinh doanh hoặc thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động theo quy định trong thời hạn từ 12 tháng trở xuống kể từ thời điểm kết thúc kỳ kế toán.

Doanh nghiệp phải thuyết minh về tình hình hoạt động liên tục của doanh nghiệp khi có yếu tố không chắc chắn trọng yếu có thể gây ra sự nghi ngờ lớn về khả năng hoạt động liên tục.

Khoản 1, Điều 24 – Nguyên tắc lập và trình bày BCTC khi doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục.

Tên gọi của báo cáo

Bảng cân đối kế toán áp dụng cho doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục (Mẫu B01/CDHĐ– DNKLT)

Báo cáo tình hình tài chính áp dụng cho doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục (Mẫu B 01 – DNKLT)

Khoản 3, Điều 24. Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính khi doanh nghiệp không đáp ứng giả định HĐLT.


Nội dung

Thông tư 200/2014 (“Thông tư 200”)

Thông tư 99/2025 (“Thông tư 99”) (hiệu lực từ 01/01/2026)

Trích quy định tại Thông tư 99/2025

Nguyên tắc Đánh giá lại Tài sản

(a) Đối với tài sản:

– Hàng tồn kho, chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang dài hạn, thiết bị, vật tư, phụ tùng thay thế dài hạn được đánh giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được tại thời điểm báo cáo;

– TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, bất động sản đầu tư được đánh giá theo giá thấp hơn giữa giá trị còn lại và giá trị có thể thu hồi tại thời điểm báo cáo (là giá thanh lý trừ các chi phí thanh lý ước tính). Đối với TSCĐ thuê tài chính nếu có điều khoản bắt buộc phải mua lại thì đánh giá lại tương tự như TSCĐ của doanh nghiệp, nếu được trả lại cho bên cho thuê thì đánh giá lại theo số nợ thuê tài chính còn phải trả cho bên cho thuê;

– Chi phí xây dựng cơ bản dở dang được đánh giá theo giá thấp hơn giữa giá trị ghi sổ và giá trị có thể thu hồi tại thời điểm báo cáo (là giá thanh lý trừ chi phí thanh lý ước tính);

– Chứng khoán kinh doanh được đánh giá theo giá trị hợp lý. Giá trị hợp lý của chứng khoán niêm yết hoặc chứng khoán trên sàn UPCOM được xác định là giá đóng cửa của phiên giao dịch tại ngày báo cáo (hoặc phiên trước liền kề nếu thị trường không giao dịch vào ngày báo cáo);

– Các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết và đơn vị khác được ghi nhận theo giá thấp hơn giữa giá trị ghi sổ và giá trị có thể thu hồi tại thời điểm báo cáo (giá có thể bán trừ chi phí bán ước tính);

– Các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn, các khoản phải thu được đánh giá theo số thực tế có thể thu hồi.

Đánh giá lại toàn bộ tài sản theo giá trị có thể thu hồi/giá trị hợp lý.

Thông tư 99 hướng dẫn trương tự:

– Hàng tồn kho, Tài sản sinh học, Chi phí SXKD dở dang dài hạn: Giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được.

– TSCĐ, BĐSĐT, Chi phí XDCB dở dang: Giá thấp hơn giữa giá trị còn lại và giá trị có thể thu hồi (giá thanh lý trừ chi phí thanh lý ước tính).

– Chứng khoán kinh doanh: Đánh giá theo giá trị hợp lý.

Các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn, các khoản phải thu, khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết và đơn vị khác được đánh giá và ghi nhận theo giá thấp hơn giữa giá trị ghi sổ và giá trị có thể thu hồi (giá có thể bán trừ chi phí bán ước tính).

Khoản 6.a, Điều 24. Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính khi doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục

Nguyên tắc Đánh giá lại Nợ phải trả

Trường hợp có sự thỏa thuận giữa các bên bằng văn bản về số phải trả thì đánh giá lại theo số thỏa thuận.

Trường hợp không có thỏa thuận cụ thể thực hiện như sau:

– Nợ phải trả bằng tiền được đánh giá lại theo giá cao hơn giữa giá trị ghi sổ khoản nợ phải trả và giá trị khoản nợ trả trước thời hạn theo quy định của hợp đồng;

– Nợ phải trả bằng tài sản tài chính được đánh giá lại theo giá cao hơn giữa giá trị ghi sổ của khoản nợ phải trả và giá trị hợp lý của tài sản tài chính đó tại thời điểm báo cáo;

– Nợ phải trả bằng hàng tồn kho được đánh giá lại theo giá cao hơn giữa giá trị ghi sổ khoản nợ phải trả và giá mua (cộng các chi phí liên quan trực tiếp) hoặc giá thành sản xuất hàng tồn kho tại thời điểm báo cáo;

– Nợ phải trả bằng TSCĐ được đánh giá lại theo giá cao hơn giữa giá trị ghi sổ nợ phải trả và giá mua (cộng các chi phí liên quan trực tiếp) hoặc giá trị còn lại của TSCĐ tại thời điểm báo cáo.

Trường hợp có sự thỏa thuận giữa các bên bằng văn bản về số phải trả thì đánh giá lại theo số thỏa thuận.

Trường hợp không có thỏa thuận cụ thể thì thực hiện như sau:

– Nợ phải trả bằng tiền được đánh giá lại và ghi nhận theo giá cao hơn giữa giá trị ghi sổ khoản nợ phải trả và giá trị khoản nợ trả trước thời hạn theo quy định của hợp đồng;

– Nợ phải trả bằng tài sản tài chính được đánh giá lại và ghi nhận theo giá cao hơn giữa giá trị ghi sổ của khoản nợ phải trả và giá trị hợp lý của tài sản tài chính đó;

– Nợ phải trả bằng hàng tồn kho được đánh giá lại và ghi nhận theo giá cao hơn giữa giá trị ghi sổ khoản nợ phải trả và giá mua (cộng các chi phí liên quan trực tiếp) hoặc giá thành sản xuất hàng tồn kho;

– Nợ phải trả bằng TSCĐ được đánh giá lại và ghi nhận theo giá cao hơn giữa giá trị ghi sổ nợ phải trả và giá mua (cộng các chi phí liên quan trực tiếp) hoặc giá trị còn lại của TSCĐ.

Khoản 6.b, Điều 24. Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính khi doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục

DN cần xử lý khi giả định hoạt động liên tục không còn phù hợp.

DN cần xử lý khi giả định hoạt động liên tục không còn phù hợp:

– Thực hiện trích trước vào chi phí để xác định kết quả kinh doanh đối với các khoản lỗ dự kiến phát sinh trong tương lai nếu khả năng phát sinh khoản lỗ là tương đối chắc chắn và giá trị khoản lỗ được ước tính một cách đáng tin cậy; Ghi nhận nghĩa vụ hiện tại đối với các khoản phải trả kể cả trong trường hợp chưa có đầy đủ hồ sơ tài liệu (như biên bản nghiệm thu khối lượng của nhà thầu..) nhưng chắc chắn phải thanh toán;

– Đối với khoản chênh lệch đánh giá lại tài sản luỹ kế thuộc phần vốn chủ sở hữu, sau khi xử lý TSCĐ hữu hình, vô hình, BĐSĐT, phần còn lại được kết chuyển vào thu nhập khác (nếu lãi) hoặc chi phí khác (nếu lỗ);

– Đối với khoản chênh lệch tỷ giá đang phản ánh luỹ kế trên Bảng cân đối kế toán (như chênh lệch tỷ giá phát sinh từ việc chuyển đổi báo cáo tài chính), doanh nghiệp kết chuyển toàn bộ vào doanh thu tài chính (nếu lãi) hoặc chi phí tài chính (nếu lỗ);

– Các khoản chi phí trả trước chưa phân bổ hết như lợi thế thương mại phát sinh từ hợp nhất kinh doanh không dẫn đến quan hệ công ty mẹ-công ty con, lợi thế kinh doanh khi cổ phần hóa, công cụ dụng cụ xuất dùng, chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí trong giai đoạn triển khai… được ghi giảm toàn bộ để tính vào chi phí trong kỳ. Riêng chi phí trả trước liên quan đến việc thuê tài sản, trả trước lãi vay được tính toán và phân bổ để phù hợp với thời gian trả trước thực tế còn lại cho đến khi chính thức dừng hoạt động;

– Công ty mẹ dừng ghi nhận lợi thế thương mại trên Báo cáo tài chính hợp nhất, phần lợi thế thương mại chưa phân bổ hết được tính ngay vào chi phí quản lý doanh nghiệp;

– Các khoản chênh lệch lãi, lỗ khi đánh giá lại tài sản và nợ phải trả sau khi bù trừ với số dự phòng đã trích lập (nếu có) được ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác hoặc chi phí tài chính, chi phí khác tùy từng khoản mục cụ thể tương tự như việc ghi nhận của doanh nghiệp đang hoạt động liên tục.

Thông tư 99 hướng dẫn gần như tương đồng với Thông tư 200:

– Thực hiện trích trước vào chi phí để xác định kết quả kinh doanh đối với các khoản lỗ dự kiến phát sinh trong tương lai nếu khả năng phát sinh khoản lỗ là tương đối chắc chắn và giá trị khoản lỗ được ước tính một cách đáng tin cậy; Ghi nhận nghĩa vụ hiện tại đối với các khoản phải trả kể cả trong trường hợp chưa có đầy đủ hồ sơ tài liệu (như biên bản nghiệm thu khối lượng của nhà thầu,…) nhưng chắc chắn phải thanh toán;

– Đối với khoản chênh lệch đánh giá lại tài sản lũy kế thuộc phần vốn chủ sở hữu được kết chuyển vào thu nhập khác (nếu lãi) hoặc chi phí khác (nếu lỗ);

– Đối với khoản chênh lệch tỷ giá đang phản ánh lũy kế trên Báo cáo tình hình tài chính, doanh nghiệp kết chuyển toàn bộ vào doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi) hoặc chi phí tài chính (nếu lỗ);

Các khoản chi phí chờ phân bổ chưa phân bổ hết được ghi giảm toàn bộ để tính vào chi phí sản xuất kinh doanh liên quan trong kỳ tùy theo từng nghiệp vụ cụ thể tương tự như việc ghi nhận của doanh nghiệp đang hoạt động liên tục trong kỳ;

– Công ty mẹ dừng ghi nhận lợi thế thương mại trên Báo cáo tài chính hợp nhất, phần lợi thế thương mại chưa phân bổ hết được tính ngay vào chi phí quản lý doanh nghiệp;

– Các khoản chênh lệch lãi, lỗ khi đánh giá lại tài sản và nợ phải trả sau khi bù trừ với số dự phòng đã trích lập được ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác hoặc chi phí tài chính, chi phí khác tùy từng khoản mục cụ thể tương tự như việc ghi nhận của doanh nghiệp đang hoạt động liên tục.

Khoản 8, Điều 24. Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính khi doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục

Yêu cầu Tái phân loại số liệu so sánh

Yêu cầu thuyết minh về sự không so sánh được giữa thông tin của kỳ báo cáo và thông tin kỳ so sánh.

Thông tư 99 yêu cầu phải phân loại lại các số liệu so sánh trên Báo cáo tài chính của kỳ đầu tiên doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục (trừ khi không thể thực hiện được).

Tuy nhiên, Thông tu 99 vẫn có hưỡng dẫn trường hợp không thực hiện được việc phân loại lại số đầu kỳ và yêu cầu thuyết minh tương tự thông tư 200.

Khoản 9, Điều 24. Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính khi doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục


  1. So sánh về chức danh, người phụ trách trên chứng từ kế toán

Nội dung

Thông tư 200/2014 (“Thông tư 200”)

Thông tư 99/2025 (“Thông tư 99”) (hiệu lực từ 01/01/2026)

Trích quy định tại Thông tư 99/2025

Chức danh người ký trên BCTC

Trên Báo cáo tài chính (BCTC) có chữ ký của:

– Người lập biểu,

– Kế toán trưởng, và

Giám đốc

Trên Báo cáo tài chính có chữ ký của:

– Người lập (hoặc Người lập biểu),

– Kế toán trưởng, và

Người đại diện theo pháp luật (hoặc Người phê duyệt)

Chức danh trên mẫu biểu Báo cáo tài chính – Phụ lục III, Thông tư 99

Yêu cầu đối với người ký BCTC là dịch vụ kế toán/người hành nghề

Người hành nghề thuộc đơn vị dịch vụ kế toán phải ký và ghi rõ Số chứng chỉ hành nghề, tên và địa chỉ Đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán.

Người hành nghề cá nhân phải ghi rõ Số chứng chỉ hành nghề.

Thông tư 99 hướng dẫn tương đồng và chi tiết hơn:

Trường hợp thuê dịch vụ kế toán lập BCTC hoặc làm Kế toán trưởng, tại phần người lập/kế toán trưởng trên BCTC phải ghi rõ số Giấy phép hành nghề dịch vụ kế toán của người hành nghề và tên đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán theo quy định.

Khoản 3, Điều 16, Thông tư 99 – Đối tượng, trách nhiệm lập BCTC

Quy định Kế toán trưởng ký "thừa uỷ quyền"

Kế toán trưởng (hoặc người được uỷ quyền) không được ký “thừa uỷ quyền” của người đứng đầu doanh nghiệp trên chứng từ kế toán.

Thông tư 99 hướng dẫn tương đồng:

Kế toán trưởng (hoặc người được uỷ quyền) không được ký “thừa uỷ quyền” chức danh của người quản lý, điều hành của doanh nghiệp trên chứng từ kế toán, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Khoản 4, Điều 10, Thông tư 99 – Lập, ký và Kiểm soát chứng từ kế toán.

Quy định về Người phụ trách kế toán (khi chưa có Kế toán trưởng)

Doanh nghiệp chưa có chức danh Kế toán trưởng thì phải cử người phụ trách kế toán để giao dịch, người này phải thực hiện đúng nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền quy định cho Kế toán trưởng.

Thông tư 99 không đề cập chi tiết nội dung này mà chỉ dẫn chiếu đến Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn liên quan cho việc lập và ký BCTC

N/a


  1. SO SÁNH VỀ NGUYÊN TẮC KẾ TOÁN CỦA MỘT SỐ TÀI KHOẢN KẾ TOÁN

Tài khoản

Thông tư 200/2014 (“Thông tư 200”)

Thông tư 99/2025 (“Thông tư 99”) (hiệu lực từ 01/01/2026)

Trích quy định tại Thông tư 99/2025

Các tài khoản tiền TK 11x

Khi rút hoặc chi ngoại tệ, áp dụng tỷ giá ghi sổ Bình quân gia quyền.

Bên Có các tài khoản tiền áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá ghi sổ.

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán TIỀN (đoạn 4a)

TK 112 – Tiền gửi không kỳ hạn

Tên tài khoản là "Tiền gửi Ngân hàng". Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và biến động của các khoản tiền gửi không kỳ hạn tại Ngân hàng của doanh nghiệp

Tên tài khoản đã được đổi thành "Tiền gửi không kỳ hạn". Phạm vi áp dụng là tại ngân hàng hoặc tổ chức khác mà doanh nghiệp được gửi tiền không kỳ hạn theo quy định của pháp luật

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán TK 112 Tiền gửi không kỳ hạn (đoạn 1)

TK 121 – Chứng khoán kinh doanh

Chứng khoán kinh doanh bao gồm:

– Cổ phiếu, trái phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán;

– Các loại chứng khoán và công cụ tài chính khác.

Thông tư 99 định nghĩa chi tiết hơn, bao gồm: cổ phiếu, trái phiếu, các loại chứng khoán và công cụ tài chính khác như chứng chỉ quỹ, quyền mua cổ phần, chứng quyền, hợp đồng tương lai, thương phiếu, hối phiếu, các khoản nợ/cho vay được doanh nghiệp mua bán lại để kiếm lời.

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán TK 121 Chứng khoán kinh doanh (đoạn 1.1)

TK 121 – Chứng khoán kinh doanh

Chi phí mua (như chi phí môi giới, giao dịch, thuế, phí ngân hàng) được cộng vào Giá gốc của chứng khoán kinh doanh (TK 121) khi ghi nhận ban đầu:

Chứng khoán kinh doanh phải được ghi sổ kế toán theo giá gốc, bao gồm: Giá mua cộng (+) các chi phí mua (nếu có) như chi phí môi giới, giao dịch, cung cấp thông tin, thuế, lệ phí và phí ngân hàng. 

Chứng khoán được ghi nhận ban đầu theo giá trị hợp lý của các khoản thanh toán tại thời điểm giao dịch phát sinh.
Các chi phí mua chứng khoán kinh doanh (như chi phí môi giới, giao dịch, cung cấp thông tin, phí ngân hàng)
được hạch toán ngay vào chi phí tài chính (TK 635) trong kỳ.

Chứng khoán được ghi nhận ban đầu theo giá trị hợp lý của các khoản thanh toán tại thời điểm giao dịch phát sinh.

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán TK 121 Chứng khoán kinh doanh (đoạn 1.2)

TK 121 – Chứng khoán kinh doanh

Giá vốn của chứng khoán kinh doanh khi thanh lý, nhượng bán được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền di động (tính theo từng lần mua).

Giá vốn được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền hoặc nhập trước xuất trước (FIFO).

Doanh nghiệp phải áp dụng nhất quán phương pháp đã chọn, và nếu có thay đổi phương pháp, phải trình bày và thuyết minh như thay đổi chính sách kế toán.

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán TK 121 Chứng khoán kinh doanh (đoạn 1.5)

TK 121 – Chứng khoán kinh doanh

Nội dung này không được đề cập rõ ràng trong các nguyên tắc kế toán TK 121 của TT200.

Doanh nghiệp không được tái phân loại chứng khoán kinh doanh (TK 121) thành khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (TK 128) và ngược lại trong suốt quá trình nắm giữ

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán TK 121 Chứng khoán kinh doanh (đoạn 1.7)

TK 1381 – Tài sản thiếu chờ xử lý

Không có quy định bắt buộc phải chuyển giá trị Tài sản thiếu chờ xử lý vào chi phí nếu không chắc chắn thu hồi.

“Trường hợp tài sản thiếu đã xác định được nguyên nhân đã có biên bản xử lý ngay trong kỳ thì ghi vào các tài khoản liên quan, không hạch toán qua TK 1381.”

Bắt buộc:

Khi lập Báo cáo tài chính, nếu doanh nghiệp không có bằng chứng chắc chắn cho thấy tài sản thiếu chờ xử lý có khả năng thu hồi thì doanh nghiệp phải ghi nhận giá trị tài sản thiếu đó vào chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ, đồng thời phải thuyết minh trên BCTC.

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán TK 138 Phải thu khác  (đoạn TK 1381)

TK 138 – Phải thu khác

Các khoản đầu tư vào Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) không đồng kiểm soát (bên không thực hiện kế toán và không quyết toán cho BCC) thường phản ánh qua TK 138 – Phải thu khác.

Thông tư 99 hướng dẫn TK 138 phản ánh bao gồm:

Giá trị tài sản mang đi đầu tư vào hợp đồng hợp tác kinh doanh.

Thông tư 99 còn bổ sung: khoản đầu tư vào hợp đồng BCC mà doanh nghiệp không có quyền đồng kiểm soát nhưng hưởng lợi ích phụ thuộc vào lợi nhuận sau thuế sẽ được theo dõi trên TK 2281 – Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác.

Hướng dẫn chuyển đổi yêu cầu chuyển số dư TK 138 chi tiết các khoản này sang TK 2281.

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán:

TK 138 – Phải thu khác (đoạn 1)

TK 228 – Đầu tư khác (đoạn 1a)

TK Hàng tồn kho – Phương pháp tính giá xuất kho

Phương pháp tính giá xuất kho và tồn kho:

– Tính theo giá đích danh.

– Bình quân gia quyền.

– Nhập trước Xuất trước (FIFO).

Giá bán lẻ (áp dụng cho TK 156)

Phương pháp xác định tính giá xuất kho và tồn kho:

– Tính theo giá đích danh.

– Bình quân qua quyền.

– Nhập trước Xuất trước (FIFO)

Giá bán lẻ được dùng trong ngành bán lẻ.

Chi phí chuẩn.

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán Hàng tồn kho (đoạn 9)

TK Hàng tồn kho – Phương pháp kế toán HTK

Phương pháp kế toán hàng tồn kho:

– Phương pháp kê khai thường xuyên.

– Phương pháp kiểm kê định kỳ.

Thông tư 99 không đặt tên cụ thể phương pháp. Tuy nhiên, nguyên tắc cơ bản vẫn giữ nguyên, doanh nghiệp tự xác định theo từng trường hợp:

– Trường hợp DN xác định số lượng và tính giá trị hàng xuất kho theo từng lần phát sinh.

– Trường hợp DN xác định số lượng và giá trị hàng xuất kho trên cơ sở số lượng và giá trị HTK cuối kỳ.

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán Hàng tồn kho (đoạn 13)

TK 155 – Sản phẩm

TK 155 được đặt tên là "Thành phẩm".

Phạm vi chỉ bao gồm các sản phẩm đã kết thúc quá trình chế biến, phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật và đã nhập kho.

Các sản phẩm chưa hoàn thành (kể cả bán thành phẩm) thường được phản ánh trong TK 154 (Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang) cho đến khi thành phẩm cuối cùng được hoàn thành nhập kho (trừ trường hợp BTP mua ngoài để tiếp tục sản xuất, được ghi vào TK 152).

TK 155 được đổi tên thành "Sản phẩm". Phạm vi được mở rộng, bao gồm thành phẩm và bán thành phẩm.

Sản phẩm bao gồm thành phẩm và bán thành phẩm". Bán thành phẩm được định nghĩa là sản phẩm chỉ mới hoàn thành được một hoặc một số công đoạn (trừ công đoạn cuối cùng) của quá trình sản xuất)

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán Hàng tồn kho TK 155 – Sản phẩm (đoạn 1a)

TK 156 – Hàng hóa

Bao gồm hàng hóa là các loại vật tư, sản phẩm do doanh nghiệp mua về với mục đích để bán.

Phạm vi mở rộng hơn:

Bao gồm hàng hóa tại kho, quầy, hàng hóa bất động sản và các tài sản khác được nắm giữ hoặc mua để bán lại (trừ chứng khoán kinh doanh), ví dụ: thẻ điện thoại, quyền sử dụng dịch vụ, phiếu quà tặng, phiếu giảm giá…

Cơ sở ban đầu để xác định Phiếu quà tặng, phiếu giảm giá (voucher) là hàng hóa.

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán Hàng tồn kho TK 156-Hàng hóa (đoạn 1a)

TK 156 – Hàng hóa (sử dụng nhiều mục đích)

Hàng hóa mua về vừa dùng để bán, vừa dùng để sản xuất, kinh doanh mà không phân biệt được rõ ràng giữa 2 mục đích bán lại hay để sử dụng thì vẫn phản ánh vào Tài khoản 156 – Hàng hóa

Hàng hóa mua về vừa dùng để bán, vừa dùng để làm nguyên vật liệu cho sản xuất, kinh doanh mà không phân biệt được rõ ràng mục đích để bán hay để sử dụng thì phản ánh vào Tài khoản 152 – Nguyên liệu, vật liệu

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán Hàng tồn kho TK 156-Hàng hóa (đoạn 1a)

TK 156 – Hàng hóa (chi phí thu mua)

Chi phí thu mua (vận chuyển, bốc xếp, bảo quản…) được tính vào giá gốc nhưng hạch toán riêng vào TK 1562 và được phân bổ cho hàng hóa tiêu thụ trong kỳ và hàng hóa tồn kho cuối kỳ.

Chi phí thu mua vẫn được tính vào giá gốc, Thông tư 99 cho phép linh hoạt hơn:

Có thể áp dụng trường hợp chi phí thu mua có giá trị nhỏ liên quan đến nhiều mặt hàng, doanh nghiệp có thể ghi nhận ngay vào Giá vốn hàng bán (TK 632)

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán Hàng tồn kho TK 156-Hàng hóa (đoạn 1c)

TK 158 – Nguyên liệu, vật tư tại kho Bảo thuế

Hàng hoá kho bảo thuế.

Bao gồm nguyên liệu, vật tư nhập khẩu và sản phẩm sản xuất ra của chính doanh nghiệp đó được lưu giữ tại Kho bảo thuế.

Thay đổi tên tài khoản: Nguyên liệu, vật tư tại kho bảo thuế.

Chỉ bao gồm nguyên liệu, vật tư nhập khẩu của doanh nghiệp để phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu đã được thông quan nhưng chưa nộp thuế

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán Hàng tồn kho TK 158-Nguyên liệu, vật tư tại kho Bảo thuế (đoạn 1a)

TK 158 – Nguyên liệu, vật tư tại kho Bảo thuế

Phạm vi doanh nghiệp áp dụng:

Kho bảo thuế chỉ áp dụng cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phục vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu

Kho bảo thuế áp dụng cho doanh nghiệp phục vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu (không còn giới hạn đối tượng doanh nghiệp)

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán Hàng tồn kho TK 158-Nguyên liệu, vật tư tại kho Bảo thuế (đoạn 1a)

TSCĐ, BDSĐT và Chi phí ĐT XDCBDD

Kế toán phải xác định và ghi nhận riêng sản phẩm, phụ tùng thiết bị thay thế theo giá trị hợp lý.

Cho phép doanh nghiệp không phải xác định và ghi nhận riêng giá trị thiết bị, phụ tùng thay thế chuyên dùng nếu chúng chỉ sử dụng đi kèm với TSCĐ chính để dự phòng hỏng hóc đột ngột (tức là không còn giá trị sử dụng khi TSCĐ chính thanh lý/khấu hao hết).

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán TSCĐ, BDSĐT và Chi phí ĐT XDCBDD (đoạn 4)

TSCĐ, BDSĐT và Chi phí ĐT XDCBDD

Nguyên giá TSCĐ bao gồm giá mua (trừ chiết khấu, giảm giá), các khoản thuế (không hoàn lại), và các chi phí liên quan trực tiếp để đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng

Nguyên giá TSCĐ được xác định theo giá mua trả tiền ngay cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp được tính vào nguyên giá TSCĐ tính đến thời điểm đưa tài sản vào trạng thái có khả năng hoạt động theo cách thức dự định của doanh nghiệp.

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán TSCĐ, BDSĐT và Chi phí ĐT XDCBDD (đoạn 5)

TSCĐ, BDSĐT và Chi phí ĐT XDCBDD

Nguyên giá TSCĐ được thanh toán theo phương thức trả chậm: khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh theo kỳ hạn thanh toán.

– Khi mua TSCĐ hữu hình theo phương thức trả chậm, trả góp và đưa về sử dụng ngay cho SXKD, ghi:

Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình (nguyên giá – ghi theo giá mua trả tiền ngay)

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332) (nếu có)

Nợ TK 242 – Chi phí trả trước [(Phần lãi trả chậm là số chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán trừ giá mua trả tiền ngay và thuế GTGT (nếu có)]

Có các TK 111, 112, 331.

– Định kỳ, thanh toán tiền cho người bán, ghi:

Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán

Có các TK 111, 112 (số phải trả định kỳ bao gồm cả giá gốc và lãi trả chậm, trả góp phải trả định kỳ).

Khoản lãi trả chậm, trả góp được hạch toán vào chi phí tài chính của từng kỳ hoặc vốn hóa theo quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 16 – Chi phí đi vay.

Các khoản lãi trả chậm, trả góp nếu trả trước có thể được vốn hóa vào nguyên giá, trả lãi từng kỳ thì ghi nhận vào chi phí trong kỳ.

Nợ các TK 152, 153, 156, 211, 213 (theo giá mua trả tiền ngay)

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có các TK 111, 112, 331,…

– Định kỳ, phản ánh phải trả khoản lãi trả chậm, trả góp cho người bán từng kỳ, ghi:

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính

Có TK 331 – Phải trả cho người bán.

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán:

– TSCĐ, BDSĐT và Chi phí ĐT XDCBDD (đoạn 5)

– Tài khoản 635 – chi phí tài chính (đoạn 3.10)

TK 211 – Tài sản cố định hữu hình

Chi phí sửa chữa, bảo dưỡng, duy trì cho TSCĐ hoạt động bình thường được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.

Các TSCĐ theo yêu cầu kỹ thuật phải được sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ (như tua bin nhà máy điện, động cơ máy bay…) thì doanh nghiệp được hạch toán chi phí phát sinh vào chi phí chờ phân bổ và định kỳ phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh cho đến kỳ bảo dưỡng tiếp theo.

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán TK 211-TSCĐ hữu hình (đoạn 1.g)

TK 211 – TSCĐ hữu hình

Nguyên giá là toàn bộ chi phí thực tế đã chi ra cho con súc vật, vườn cây đó từ lúc hình thành cho tới khi đưa vào khai thác, sử dụng

Nguyên giá là toàn bộ chi phí thực tế đã chi ra từ lúc hình thành tài sản cho đến giai đoạn trưởng thành (sẵn sàng cho sản phẩm hoặc ở trạng thái cần thiết theo yêu cầu kỹ thuật để có khả năng hoạt động theo cách thức dự định của doanh nghiệp)

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán TK 211-TSCĐ hữu hình (đoạn 1.đ2)

TK 211 – TSCĐ HH – Thay đổi nguyên giá

Chỉ được thay đổi nguyên giá TSCĐ hữu hình trong các trường hợp:

Xây lắp, trang bị thêm cho TSCĐ;

– Thay đổi bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng thời gian sử dụng hữu ích, hoặc làm tăng công suất sử dụng của chúng;

– Cải tiến bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng đáng kể chất lượng sản phẩm sản xuất ra;

– Áp dụng quy trình công nghệ sản xuất mới làm giảm chi phí hoạt động của tài sản so với trước;

– Tháo dỡ một hoặc một số bộ phận của TSCĐ;

– Đánh giá lại TSCĐ theo quyết định của Nhà nước.

Chỉ được thay đổi nguyên giá TSCĐ hữu hình trong các trường hợp sau đây:

Xây lắp, trang bị thêm hoặc nâng cấp làm tăng năng lực hoặc kéo dài thời gian sử dụng cho TSCĐ;

– Thay đổi một hoặc một số bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng thời gian sử dụng hữu ích hoặc làm tăng công suất sử dụng của chúng;

– Cải tiến bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng đáng kể chất lượng sản phẩm sản xuất ra;

– Áp dụng quy trình công nghệ sản xuất mới làm giảm chi phí hoạt động của TSCĐ so với trước;

– Tháo dỡ một hoặc một số bộ phận của TSCĐ;

– Đánh giá lại TSCĐ theo quyết định của Nhà nước (nếu có);

– Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán TK 211-TSCĐ hữu hình (đoạn 1e)

TK 213 – TSCĐ vô hình

Nguyên giá TSCĐ vô hình là toàn bộ chi phí để có tài sản tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự kiến.

Nguyên giá TSCĐ vô hình là toàn bộ chi phí để có tài sản tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái có khả năng hoạt động theo cách thức dự định của doanh nghiệp.

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán TK 213-TSCĐ vô hình (đoạn 1b)

TK 213 – TSCĐ vô hình

Chi phí cho giai đoạn nghiên cứu được ghi nhận ngay là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, hoặc được phân bổ dần vào chi phí SXKD trong thời gian tối đa không quá 3 năm (cùng với chi phí thành lập, đào tạo, quảng cáo, chuyển dịch địa điểm).

Toàn bộ chi phí phát sinh trong giai đoạn nghiên cứu không được ghi nhận là TSCĐ vô hình.

(Thông tư 99 đã loại bỏ việc phân bổ chi phí nghiên cứu tối đa 3 năm qua TK 242)

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán TK 213-TSCĐ vô hình (đoạn 1e)

TK 213 – TSCĐ vô hình

Chi phí nghiên cứu và chi phí cho giai đoạn triển khai không đủ tiêu chuẩn ghi nhận là TSCĐ vô hình được ghi nhận ngay là chi phí sản xuất kinh doanh, không ghi nhận là chi phí trả trước.

Toàn bộ các chi phí phát sinh trong giai đoạn triển khai không đủ điều kiện ghi nhận là TSCĐ vô hình được hạch toán vào chi phí SXKD trong kỳ.

Khi kết thúc giai đoạn triển khai, các chi phí trong giai đoạn triển khai hình thành nguyên giá TSCĐ vô hình (nếu thỏa mãn VAS 04)

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán TK 213-TSCĐ vô hình (đoạn 1c)

TK 213 – TSCĐ vô hình

Thông tư 200 không có quy định rõ ràng trường hợp không thể phân biệt giai đoạn nghiên cứu với giai đoạn triển khai.

Nếu doanh nghiệp không thể phân biệt giai đoạn nghiên cứu với giai đoạn triển khai để tạo ra TSCĐ vô hình, doanh nghiệp phải hạch toán toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến dự án đó vào chi phí sản xuất kinh doanh để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán TK 213-TSCĐ vô hình (đoạn 1c)

TK 213 – TSCĐ vô hình

Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên, chi phí quảng cáo,… ghi nhận ngay là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, hoặc được phân bổ dần vào chi phí SXKD trong thời gian tối đa không quá 3 năm.

Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên, chi phí quảng cáo,… phát sinh trong giai đoạn trước hoạt động của doanh nghiệp mới thành lập, chi phí chuyển dịch địa điểm được ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. (TK 642)

(Thông tư 99 đã loại bỏ việc phân bổ chi phí tối đa 3 năm qua TK 242)

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán TK 213-TSCĐ vô hình (đoạn 1e, đoạn 3.4)

TK 215 – Tài sản sinh học

Thông tư 200 không có tài khoản riêng biệt.

Cây lâu năm cho sản phẩm và súc vật làm việc/cho sản phẩm được hạch toán là một loại Tài sản cố định hữu hình (TSCĐ HH). Tài khoản chi tiết là TK 2115 – Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm

Bổ sung Tài khoản 215 – Tài sản sinh học. TK 215 dùng để phản ánh:

(i) các tài sản sinh học liên quan đến hoạt động nông nghiệp;

(ii) sản phẩm nông nghiệp tại thời điểm thu hoạch.

Tuy nhiên, cây lâu năm cho sản phẩm định kỳ và súc vật làm việc (ví dụ: vườn chè, vườn cà phê, vật nuôi trong rạp xiếc, vườn thú…) vẫn được kế toán theo hướng dẫn tại Tài khoản 211 – TSCĐ hữu hình

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán TK 215-Tài sản sinh học (đoạn 1.1)

TK 214 – Hao mòn tài sản cố định (tài sản sinh học)

TSCĐ HH (TK 2115) trích khấu hao vào TK 2141 – Hao mòn TSCĐ hữu hình

TSCĐ Hữu hình  (TK 211) tiếp tục trích khấu hao vào TK 2141.

Ví dụ một số khác biệt:

Súc vật nuôi cho sản phẩm định kỳ (TK 2151) đạt giai đoạn trưởng thành phải được trích khấu hao riêng vào tài khoản 215122 – Giá trị khấu hao lũy kế.

Bổ sung Tài khoản 2295 – Dự phòng tổn thất tài sản sinh học. Dự phòng được lập khi giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc và được ghi nhận vào Giá vốn hàng bán (TK 632).

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán:

– TK 215-Tài sản sinh học (đoạn 1.1; đoạn 3.1c; )

– TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (đoạn 1.6a)

TK 214 – Hao mòn tài sản cố định

Mọi TSCĐ, BĐSĐT dùng để cho thuê của doanh nghiệp có liên quan đến sản xuất, kinh doanh (gồm cả tài sản chưa dùng, không cần dùng, chờ thanh lý) đều phải trích khấu hao theo quy định hiện hành.

Mọi TSCĐ, BĐSĐT của doanh nghiệp liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh (bao gồm cả tài sản chưa dùng, không cần dùng, không dùng được chờ thanh lý, nhượng bán,…) hoặc cho thuê (trừ khi đã khấu hao hết) đều phải trích khấu hao theo quy định hiện hành

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán TK 214-Hao mòn TSCĐ (đoạn 1b)

TK 217 – Bất động sản đầu tư

Trường hợp doanh nghiệp ghi nhận doanh thu đối với toàn bộ số tiền nhận trước từ việc cho thuê BĐSĐT, kế toán phải ước tính đầy đủ giá vốn tương ứng với doanh thu được ghi nhận (bao gồm cả số khấu hao được tính trước).

Trường hợp doanh nghiệp cho thuê BĐSĐT có nhận trước tiền cho thuê của nhiều kỳ thì việc ghi nhận doanh thu dịch vụ cho thuê BĐSĐT được thực hiện theo nguyên tắc phân bổ số tiền cho thuê nhận trước phù hợp với thời gian cho thuê.

Thông tư 99 đã bãi bỏ quy định doanh thu ghi 1 lần cho toàn bộ số tiền nhận trước từ việc cho thuê BĐS.

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán TK 217 – BĐS Đầu tư (đoạn 1.5)

Các khoản đầu tư vào đơn vị khác

Nếu đầu tư dưới hình thức góp vốn bằng tài sản phi tiền tệ, nhà đầu tư phải đánh giá lại tài sản mang đi góp vốn trên cơ sở thỏa thuận.

Nếu đầu tư dưới hình thức góp vốn bằng tài sản phi tiền tệ, giá trị tài sản phi tiền tệ mang đi góp vốn phải được xác định một cách đáng tin cậy và phù hợp với thị trường, việc xác định giá trị vốn góp bằng tài sản phi tiền tệ được thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán Các khoản đầu tư vào đơn vị khác (đoạn 2a)

Các khoản đầu tư vào đơn vị khác

Giá phí các khoản đầu tư được phản ánh theo giá gốc, bao gồm giá mua cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đầu tư (nếu có), như: Chi phí giao dịch, môi giới, tư vấn, kiểm toán, lệ phí, thuế và phí ngân hàng…

Thông tư 200 không đề cập đến chi phĩ lãi vay trong trường hợp này.

Giá phí các khoản đầu tư được phản ánh theo giá gốc, bao gồm giá mua cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đầu tư (nếu có), như: Chi phí giao dịch, môi giới, tư vấn, kiểm toán, lệ phí, thuế và phí ngân hàng…

Riêng trường hợp doanh nghiệp vay vốn để đầu tư vào đơn vị khác thì chi phí lãi vay được ghi nhận vào chi phí tài chính mà không được vốn hóa.

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán Các khoản đầu tư vào đơn vị khác (đoạn 3)

TK 221 – Đầu tư vào công ty con

Trường hợp nhà đầu tư tạm thời nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết tại đơn vị nhưng không dự định thực thi quyền biểu quyết do mục đích đầu tư là mua – bán công cụ vốn để kiếm lời (nắm giữ khoản đầu tư vì mục đích thương mại và quyền kiểm soát chỉ là tạm thời) thì không hạch toán khoản đầu tư vào tài khoản này mà hạch toán là đầu tư ngắn hạn.

Trường hợp nhà đầu tư tạm thời nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết tại đơn vị nhưng không dự định thực thi quyền biểu quyết do mục đích đầu tư là mua – bán công cụ vốn để kiếm lời (nắm giữ khoản đầu tư vì mục đích thương mại và quyền kiểm soát chỉ là tạm thời) thì không hạch toán khoản đầu tư vào tài khoản này mà hạch toán là chứng khoán kinh doanh.

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán TK 221 – Đầu tư vào công ty con (đoạn 1.b)

TK 222 – Đầu tư vào Công ty Liên doanh, Liên kết

Các chi phí liên quan trực tiếp tới hoạt động đầu tư (môi giới, giao dịch,…) được ghi nhận vào Chi phí tài chính (TK 635) trong kỳ phát sinh.

Các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đầu tư được ghi nhận vào giá phí khoản đầu tư (vốn hóa vào TK 222)

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán TK 222 – Đầu tư vào Công ty liên doanh liên kết (đoạn 1d)

TK 228 – Đầu tư khác

Phản ánh các khoản đầu tư công cụ vốn nhưng doanh nghiệp không có quyền kiểm soát, đồng kiểm soát hoặc có ảnh hưởng đáng kể đối với bên được đầu tư.

Các khoản đầu tư vào Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) không đồng kiểm soát thường phản ánh qua TK 138 – Phải thu khác.

Phản ánh các khoản đầu tư công cụ vốn nhưng doanh nghiệp không có quyền kiểm soát, đồng kiểm soát hoặc có ảnh hưởng đáng kể đối với bên được đầu tư.

Bổ sung: Tài khoản này còn phản ánh các khoản đầu tư vào hợp đồng BCC mà doanh nghiệp không có quyền đồng kiểm soát nhưng được hưởng lợi ích phụ thuộc vào lợi nhuận sau thuế của hợp đồng BCC.

Hướng dẫn chuyển đổi yêu cầu chuyển số dư TK 138 chi tiết các khoản này sang TK 2281.

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán:

TK 228 – Đầu tư khác (đoạn 1a)

Kế toán giao dịch HĐ hợp tác kinh doanh (đoạn 1.6b; đoạn 3.1)

TK 2293 – Dự phòng phải thu khó đòi

Thông tư 200 không hướng dẫn cụ thể các khung thời gian quá hạn để tính dự phòng phải thu khó đòi:

Các đơn vị thường dẫn chiếu đến quy định của Thông tư 48/2019/TT-BTC ngày 08/08/2019 và Thông tư 24/2022/TT-BTC sửa đổi bổ sung Thông tư 48.

Thông tư 48 thường được hiểu là áp dụng khi xác định chi phí thuế TNDN:

“…cơ sở xác định khoản chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định.

Việc trích lập các khoản dự phòng cho mục đích lập và trình bày báo cáo tài chính của các tổ chức kinh tế thực hiện theo pháp luật về kế toán.”

Thông tư 99 cung cấp hướng dẫn chi tiết về tỷ lệ trích lập dự phòng cho các khoản nợ phải thu quá hạn (căn cứ vào thời hạn trả nợ gốc ban đầu trên hợp đồng, không tính đến việc gia hạn). Các mốc thời gian tương tư với Thông tư 48/2019, ví dụ:

Đối với mua bán hàng hóa, dịch vụ thông thường:

– 30% giá trị: từ 6 đến dưới 1 năm;

– 50%: từ 1 năm đến dưới 2 năm;

– 70%: từ 2 năm dưới 3 năm; và

– 100% đối với khoản nợ từ 3 năm trở lên.

Đối với dịch vụ viễn thông, truyền hình, bán lẻ,…:

– 30% giá trị: từ 3 đến dưới 6 tháng;

– 50%: từ 6 đến dưới 9 tháng;

– 70%: từ 9 đến dưới 12 tháng; và

– 100% đối với khoản nợ từ 12 tháng trở lên

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (đoạn 1.4c)

TK 2295 – Dự phòng tổn thất tài sản sinh học

Thông tư 200 không có loại dự phòng tổn thất sinh học này trong hệ thống Tài khoản 229

Thông tư 99 đã chính thức thêm Dự phòng tổn thất tài sản sinh học (2295), khi giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc của tài sản sinh học.

Việc trích lập và hoàn nhập dự phòng này được thực hiện tương tự như đối với hàng tồn kho và được ghi nhận vào Giá vốn hàng bán (TK 632)

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (đoạn 1.1đ; đoạn 1.6)

TK 2293 – Dự phòng phải thu khó đòi

Phải thu từ hợp đồng BCC, Thông tư 200 hướng dẫn chung trong dự phòng phải thu khó đòi

Khi lập BCTC, doanh nghiệp xác định các khoản nợ phải thu khó đòi và các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn có bản chất tương tự có khả không đòi được để trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng phải thu khó đòi.

Ngoài hướng dẫn dự phòng phải thu khói đòi như các hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ… Thông tư 99 hướng dẫn cụ thể trường hợp phải thu theo hợp đồng BCC.

Doanh nghiệp khó có khả năng hoặc không có khả năng thu hồi một phần hoặc toàn bộ nợ phải thu từ hợp đồng BCC do dự án bị tạm dừng hoặc kéo dài mà không phải do yêu cầu về kỹ thuật, dự án không có khả năng tiếp tục triển khai.

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (đoạn 1.4b)

TK 2291 – Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh

Cuối niên độ kế toán, nếu giá trị thị trường của chứng khoán kinh doanh bị giảm xuống thấp hơn giá gốc, kế toán được lập dự phòng giảm giá.

Đối với Chứng khoán không xác định được Giá trị hợp lý, thông tư 200 chưa có hướng dẫn.

Đối với chứng khoán kinh doanh là các chứng khoán niêm yết hoặc giá trị hợp lý chứng khoán được xác định tin cậy, việc lập dự phòng được thực hiện căn cứ vào giá trị thị trường của chứng khoán tại thời điểm cuối kỳ kế toán;

Đối với chứng khoán kinh doanh không xác định được giá trị hợp lý tại thời điểm cuối kỳ kế toán, việc lập dự phòng được thực hiện căn cứ vào khoản lỗ của bên được đầu tư.

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (đoạn 1.2b)

TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản

Thông tư 200 hướng dẫn việc hoàn nhập các khoản dự phòng được  thực hiện ở thời điểm lập Báo cáo tài chính.

Được lựa chọn:
Việc hoàn nhập các khoản dự phòng:

– có thể được ghi nhận ngay cho từng giao dịch (tại thời điểm thu hồi, chuyển nhượng bán…), hoặc

– khi xác định số trích lập dự phòng tổn thất tài sản vào cuối mỗi kỳ kế toán, nhưng phải nhất quán theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam.

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (đoạn 3.1, đoạn 3.2, đoạn 3.3, đoạn 3.4)

TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang

Chi phí thẩm định, lập hồ sơ vay vốn được ghi Nợ TK 241 (nếu vốn hóa) hoặc TK 635 (nếu không vốn hóa).

Các chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến khoản vay (ngoài lãi vay phải trả), như chi phí thẩm định, kiểm toán, lập hồ sơ vay vốn… được hạch toán vào chi phí tài chính.

Thông tư 200 không có hướng dẫn rõ ràng về trường hợp vốn hóa chi phí lãi vay của khoản vay để đầu tư.

Các chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến khoản vay (ngoài lãi vay phải trả), như chi phí thẩm định, kiểm toán, lập hồ sơ vay vốn, chi phí thu xếp khoản vay,… được phân bổ dần theo thời hạn của khoản vay. Việc vốn hóa chi phí đi vay phải tuân thủ Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 16 – Chi phí đi vay.

Trường hợp đi vay để đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết,… thì chi phí đi vay không được vốn hóa.

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang (đoạn 1b)

TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang

Trường hợp dự án đầu tư bị hủy bỏ, doanh nghiệp phải tiến hành thanh lý và thu hồi các chi phí đã phát sinh của dự án.

Phần chênh lệch giữa chi phí đầu tư thực tế phát sinh và số thu từ việc thanh lý được ghi nhận vào chi phí khác hoặc xác định trách nhiệm bồi thường của tổ chức, cá nhân để thu hồi.

Trường hợp công trình, hạng mục công trình mà doanh nghiệp đang đầu tư xây dựng hoặc hợp tác kinh doanh để đầu tư xây dựng nhưng không thể tiếp tục triển khai được dự án thì doanh nghiệp phải căn cứ vào tình hình thực tiễn để đánh giá khả năng thu hồi của các khoản chi phí đầu tư XDCB đã bỏ ra, phần chênh lệch nếu có sẽ được hạch toán vào kết quả SXKD của doanh nghiệp trong kỳ.

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang (đoạn 1b)

TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang (Cây lâu năm)

Thông tư 200 chưa có hướng dẫn chi tiết về trường hợp Cây lâu năm.

Đối với cây lâu năm cho sản phẩm định kỳ thỏa mãn là TSCĐ (chè, cà phê, cao su, hồ tiêu, cây ăn quả,…) thì các chi phí khai hoang, làm đất, gieo trồng, chăm sóc cây,… trong thời kỳ XDCB (trước giai đoạn trưởng thành, bắt đầu cho sản phẩm bói) được phản ánh vào Tài khoản 241 – Xây dựng cơ bản dở dang.

Khi cây lâu năm cho sản phẩm định kỳ trưởng thành và bắt đầu cho sản phẩm thì doanh nghiệp kết chuyển từ Tài khoản 241 – Xây dựng cơ bản dở dang sang Tài khoản 211 – TSCĐ hữu hình.

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang (đoạn 1i)

TK 242 – Chi phí chờ phân bổ

Thông tư 200: TK 242 là Chi phí trả trước, trong đó có:

Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo, quảng cáo (phát sinh trước hoạt động)… phân bổ tối đa không quá 3 năm.

Không quy định thời gian tối đa cố định. Việc tính và phân bổ phải căn cứ vào tính chất, mức độ từng loại chi phí để lựa chọn phương pháp và tiêu thức phân bổ phù hợp.

Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên, chi phí quảng cáo,… phát sinh trong giai đoạn trước hoạt động của doanh nghiệp mới thành lập, chi phí chuyển dịch địa điểm được ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. (TK 642)

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán

– TK 242 – Chi phí chờ phân bổ (đoạn 1b)

– TK 213-TSCĐ vô hình (đoạn 1e, đoạn 3.4)

TK 242 – Chi phí chờ phân bổ

Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ: Chi phí sửa chữa TSCĐ phát sinh một lần có giá trị lớn doanh nghiệp không thực hiện trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, phân bổ tối đa không quá 3 năm.

Thông tư 45 (vẫn còn hiệu lực sau thông tư 99) vẫn đang giới hạn thời gian tối đa 3 năm.

Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ: Dựa trên thời gian dự kiến từ khi hoàn thành sửa chữa, bảo dưỡng đến lần cần sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ sau

Ví dụ, đối với chi phí sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ TSCĐ liên quan đến nhiều kỳ kế toán thì thời gian phân bổ dự kiến có thể tính từ khi TSCĐ được sửa chữa bảo dưỡng hoàn thành, đưa vào sử dụng cho đến lần cần sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ sau hoặc đối với công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê liên quan đến hoạt động kinh doanh trong nhiều kỳ kế toán thì thời gian phân bổ có thể là thời gian dự kiến sử dụng hữu ích của công cụ dụng cụ, bao bì luân chuyển hoặc đồ dùng cho thuê.

TK 2 Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán TK 242 – Chi phí chờ phân bổ (đoạn 1c)

TK 242 – Chi phí chờ phân bổ

Trường hợp hợp nhất kinh doanh không dẫn đến quan hệ công ty mẹ – công ty con có phát sinh lợi thế thương mại hoặc khi cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước có phát sinh lợi thế kinh doanh;

Bổ sung trường hợp ngoại trừ: Lợi thế thương mại phát sinh từ việc hợp nhất kinh doanh không hình thành công ty mẹ – công ty con (mua tài sản thuần), trừ trường hợp hợp nhất kinh doanh dưới sự kiểm soát chung.

Phản ánh khoản chênh lệch (nếu có) giữa giá phí sáp nhập với giá trị ghi sổ của tài sản thuần trong giao dịch sáp nhập giữa các bên dưới sự kiểm soát chung vào TK 4118

Ví dụ: cả 2 công ty đều cùng 1 công ty mẹ tối cao, sẽ không có lợi thế thương mại.

TK 2 Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán:

– TK 242 – Chi phí chờ phân bổ (đoạn 1c)

– TK 411 – Vốn đầu tư của CSH (đoạn 2-TK 4118)

TK 244 – Ký quỹ, Ký cược

Tài khoản này dùng để phản ánh số tiền hoặc giá trị tài sản mà doanh nghiệp đem đi cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược tại các doanh nghiệp, tổ chức khác trong các quan hệ kinh tế theo quy định của pháp luật.

Tài khoản này dùng để phản ánh số tiền mà doanh nghiệp đem đi ký quỹ, ký cược tại các doanh nghiệp, tổ chức khác trong các quan hệ kinh tế theo quy định của pháp luật.

Doanh nghiệp không dùng tài khoản này để phản ánh các tài sản mà doanh nghiệp sử dụng để cầm cố, thế chấp.

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán TK 244 – Ký quỹ ký cược (đoạn 1a)

TK 331 – Phải trả người bán

Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ, người bán TSCĐ, BĐSĐT, các khoản đầu tư tài chính theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. Tài khoản này cũng được dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả cho người nhận thầu xây lắp chính, phụ. Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ mua trả tiền ngay.

Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình thanh toán các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ, người bán TSCĐ, BĐSĐT, các khoản đầu tư tài chính theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. Tài khoản này cũng được dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả cho người nhận thầu xây lắp chính, phụ.

Thông tư 99 bỏ đoạn hướng dẫn về trả tiền ngay.

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán TK 331 – Phải trả người bán (đoạn 1a)

TK 331 – Phải trả người bán

Những vật tư, hàng hóa, dịch vụ đã nhận, nhập kho nhưng đến cuối tháng vẫn chưa có hóa đơn thì sử dụng giá tạm tính để ghi sổ và phải điều chỉnh về giá thực tế khi nhận được hóa đơn hoặc thông báo giá chính thức của người bán.

Thông tư 99 đã bỏ đoạn hướng dẫn này, đoạn này khá tương đồng với nguyên tắc kế toán tài khoản 335 – Chi phí phải trả

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán TK 331 – Phải trả người bán.

TK 331 – Phải trả người bán

Trường hợp các khoản nợ phải trả cho người bán không tìm ra chủ nợ hoặc chủ nợ không đòi và được xử lý ghi tăng thu nhập khác của doanh nghiệp, ghi:

Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán

Có TK 711 – Thu nhập khác.

Trường hợp các khoản nợ phải trả cho người bán không xác định được chủ nợ hoặc đã xác định được là không phải trả nợ và được xử lý ghi tăng thu nhập khác của doanh nghiệp, ghi:

Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán

Có TK 711 – Thu nhập khác

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán TK 331 – Phải trả người bán (đoạn 3.8)

TK 332 – Phải trả cổ tức, lợi nhuận

Khoản cổ tức, lợi nhuận phải trả được phản ánh chi tiết trong Tài khoản 338 – Phải trả, phải nộp khác (cụ thể là TK 3388 – Phải trả, phải nộp khác)

Đã thiết lập một tài khoản riêng là Tài khoản 332 – Phải trả cổ tức, lợi nhuận.

Tài khoản này dùng để phản ánh số cổ tức, lợi nhuận phải trả (bằng tiền, các tài sản phi tiền tệ) và tình hình thanh toán cho các cổ đông, thành viên góp vốn của công ty.

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán TK 332 – Phải trả cổ tức, lợi nhuận

TK 333  – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước

Không có quy định về Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) bổ sung theo thuế tối thiểu toàn cầu.

Khoản phải nộp chỉ là Thuế TNDN thông thường (TK 3334)

Đã bổ sung các quy định chi tiết về kế toán thuế TNDN bổ sung theo quy định về thuế tối thiểu toàn cầu (Global Minimum Tax – GMT).

TK 3334 – Thuế thu nhập doanh nghiệp phản ánh số thuế TNDN phải nộp, bao gồm cả chi phí thuế TNDN bổ sung theo quy định về thuế tối thiểu toàn cầu phải nộp.

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước (đoạn 1e, đoạn 2, đoạn 3.5.2)

TK 333  – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước (thuế nhà thầu nước ngoài)

Thông tư 200 chỉ cung cấp nguyên tắc chung, quy định khi thực nộp các loại thuế khác (như thuế nhà thầu chỉ cung cấp hướng dẫn chung chung).

Trường hợp giá không bao gồm TNDN hoặc GTGT, một số đơn vị sử dụng TK 335 để trích trước nghĩa vụ thuế nhà thầu. Thông tư 99 có hướng dẫn chi tiết sử dụng TK 3388 để ghi nhận nghĩa vụ thuế nhà thầu (phần thuế TNDN) và TK 1388 để ghi nhận phần thuế GTGT được khấu trừ trước khi nộp tiền vào ngân sách.

Thông tư 99 hướng dẫn kế toán chi tiết cho 3 trường hợp giá hợp đồng khác nhau (Giá bao gồm FCT, giá không bao gồm FCT, hoặc giá bao gồm GTGT nhưng không bao gồm TNDN) và theo dõi phải nộp ngân sách qua TK 3339

Thông tư 99 còn hướng dẫn sử dụng các tài khoản để theo dõi nghĩa vụ thuế nhà thầu trước khi nộp tiền:

– Sử dụng TK 1388 – Phải thu khác để phản ánh thuế GTGT nhà thầu nước ngoài phải nộp thay nếu khoản này thuộc trường hợp được khấu trừ, sau đó ghi Nợ TK 133 khi nộp thuế.

– Sử dụng TK 3388 – Phải trả, phải nộp khác để phản ánh số thuế TNDN phải nộp thay nhà thầu trong trường hợp giá trên hợp đồng không bao gồm thuế nhà thầu, hoặc trường hợp doanh nghiệp chỉ phải chịu trách nhiệm nộp thuế TNDN thay nhà thầu.

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước (đoạn 3.11.1)

TK 335 – Chi phí phải trả

Bao gồm trích trước tiền lương nghỉ phép, trích trước chi phí ngừng sản xuất theo mùa/vụ, trích trước lãi tiền vay, lãi trái phiếu trả sau, và trích trước chi phí để tạm tính giá vốn hàng hóa, thành phẩm bất động sản đã bán

Bao gồm trích trước tiền lương nghỉ phép, trích trước chi phí ngừng sản xuất theo mùa/vụ, và trích trước chi phí lãi tiền vay phải trả trong trường hợp vay trả lãi sau, lãi trái phiếu trả sau.

Thông tư 99 không còn đề cập rõ ràng đến việc trích trước tạm tính giá vốn hàng hóa, thành phẩm BĐS đã bán trong nguyên tắc TK 335.

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán TK 335 – Chi phí phải trả (đoạn 1a)

TK 335 – Chi phí phải trả

Các khoản trích trước không được phản ánh vào TK 335 mà được phản ánh là dự phòng phải trả: Chi phí sửa chữa lớn của những TSCĐ đặc thù có tính chu kỳ, dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây dựng, tái cơ cấu; và các khoản dự phòng khác.

Các khoản trích trước không được phản ánh vào TK 335 mà được phản ánh là dự phòng phải trả: Dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây dựng, dự phòng tái cơ cấu doanh nghiệp; và các khoản dự phòng khác.

Thông tư 99 không còn đề cập đến việc được trích dự phòng chi phí bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ đặc thù

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán TK 335 – Chi phí phải trả (đoạn 1c)

TK 338 – Phải trả, phải nộp khác

Bao gồm:

– Các khoản lợi nhuận, cổ tức, phải trả cho các chủ sở hữu;

Vật tư, hàng hóa vay, mượn có tính chất tạm thời;

– Các khoản lợi nhuận, cổ tức, phải trả cho các chủ sở hữu được theo dõi ở tài khoản riêng (TK 332)

Bao gồm:

Vật tư, hàng hóa mượn có tính chất tạm thời; (thay đổi từ ngữ cho phù hợp)

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (đoạn 1b)

TK 3387 – Doanh thu chờ phân bổ

Tài khoản 3387 – Doanh thu chưa thực hiện: Phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm doanh thu chưa thực hiện của doanh nghiệp trong kỳ kế toán.

Doanh thu chưa thực hiện gồm doanh thu nhận trước như:

– Số tiền của khách hàng đã trả trước cho một hoặc nhiều kỳ kế toán về cho thuê tài sản;

Khoản lãi nhận trước khi cho vay vốn hoặc mua các công cụ nợ;

– Và các khoản doanh thu chưa thực hiện khác như: khoản chênh lệch giữa giá bán hàng trả chậm, trả góp theo cam kết với giá bán trả tiền ngay, khoản doanh thu tương ứng với giá trị hàng hóa, dịch vụ hoặc số phải chiết khấu giảm giá cho khách hàng trong chương trình khách hàng truyền thống,…

Tài khoản 3387 – Doanh thu chờ phân bổ: Phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm doanh thu chờ phân bổ của doanh nghiệp trong kỳ kế toán.

Doanh thu chờ phân bổ gồm các khoản doanh thu nhận trước như:

– Số tiền của khách hàng đã trả trước cho một hoặc nhiều kỳ kế toán về cho thuê tài sản;

– Các khoản doanh thu chờ phân bổ khác như: Khoản doanh thu tương ứng với giá trị hàng hóa, dịch vụ hoặc số phải chiết khấu giảm giá cho khách hàng trong chương trình khách hàng truyền thống,…

Khoản lãi nhận trước Thông tư 99 ghi nhận vào nguyên giá khoản đầu tư: số tiền thực chi mua khoản đầu tư = mệnh giá trừ (-) số tiền lãi nhận trước cho nhiều kỳ cộng (+) số phụ trội hoặc trừ (-) số chiết khấu.

Chênh lệch giữa giá bán hàng trả chậm, trả góp có thể được vốn hóa vào nguyên giá tài sản

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán:

– TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (đoạn 2- TK 3387)

– TSCĐ, BDSĐT và Chi phí ĐT XDCBDD (đoạn 5)

TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính

Căn cứ vào thời gian trả nợ còn lại: Trên 12 tháng là dài hạn; 12 tháng trở xuống là ngắn hạn.

Tương tự, căn cứ vào thời gian trả nợ còn lại.

Điểm mới: Phải trình bày là ngắn hạn nếu doanh nghiệp không có quyền từ chối nghĩa vụ chi trả tại bất kỳ thời điểm nào trong thời hạn 12 tháng kể từ thời điểm kết thúc kỳ kế toán

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (đoạn 1.b)

TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính

Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến khoản vay (ngoài lãi vay phải trả) như chi phí kiểm toán, lập hồ sơ thẩm định… được hạch toán vào chi phí tài chính hoặc vốn hóa.

Các khoản chi phí về thủ tục vay có liên quan trực tiếp đến hợp đồng vay để tài trợ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh trong dài hạn (cho nhiều kỳ kế toán) mà chắc chắn doanh nghiệp sẽ thu được lợi ích kinh tế trong tương lai thì doanh nghiệp có thể mở tài khoản chi tiết của Tài khoản này để theo dõi riêng phần nợ gốc vay và phần chi phí đi vay trong đó phần chi phí về thủ tục vay này hàng kỳ được phân bổ dần vào TK 635 – Chi phí tài chính theo phương pháp đường thẳng hoặc phương pháp lãi suất thực.

Không sử dụng TK 242 để phân bổ mà sử dụng TK 3411 phân bổ (có thể tài khoản chi tiết)

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (đoạn 2-TK3411)

TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính

Hướng dẫn hạch toán

Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến khoản vay (ngoài lãi vay phải trả) như chi phí kiểm toán, lập hồ sơ thẩm định… ghi:

Nợ các TK 241, 635

Có các TK 111, 112, 331.

Thay đổi cách hạch toán:

– Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến khoản vay (ngoài lãi vay phải trả) như chi phí kiểm toán, lập hồ sơ thẩm định, chi phí thu xếp khoản vay,… ghi:

+ Khi phát sinh các khoản chi phí, ghi:

Nợ TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (3411)

Có các TTK 111, 112, 331,…

+ Khi phân bổ chi phí vay, ghi:

Nợ các TK 627, 241,… (nếu được vốn hóa)

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (nếu không được vốn hóa)

Có TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (3411).

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính  (đoạn 3.a)

TK 343 – Trái phiếu phát hành

Chi phí phát hành trái phiếu được phân bổ dần phù hợp với kỳ hạn trái phiếu theo phương pháp đường thẳng hoặc phương pháp lãi suất thực tế và ghi nhận vào chi phí tài chính hoặc vốn hóa. Tại thời điểm ghi nhận ban đầu, chi phí phát hành trái phiếu được ghi giảm mệnh giá của trái phiếu.

Bổ sung quy định về phần trái phiếu phát hành không thành công:

Trường hợp doanh nghiệp có phát hành trái phiếu thường không thành công thì chi phí phát hành trái phiếu thường phải phân bổ cho cả trái phiếu thường phát hành thành công và không thành công theo số lượng trái phiếu.

Chi phí phát hành trái phiếu thường phân bổ cho trái phiếu phát hành không thành công được hạch toán vào chi phí hoạt động tài chính, còn chi phí phát hành trái phiếu phân bổ cho trái phiếu phát hành thành công được phản ánh vào Tài khoản 3431 – Trái phiếu thường.

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán TK 343 – Trái phiếu phát hành  (đoạn 1.3.h)

TK 344 – Nhận ký quỹ, ký cược

Trường hợp nhận thế chấp, cầm cố bằng hiện vật thì không phản ánh trên tài khoản 344 mà được theo dõi trên Thuyết minh Báo cáo tài chính

Thông tư 99 làm rõ hơn:

Quy định trường hợp nhận cầm cố, thế chấp bằng giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản (như giấy chứng nhận sở hữu bất động sản, sổ tiết kiệm,…) thì không phản ánh ở tài khoản này mà được trình bày trên Thuyết minh Báo cáo tài chính

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán TK 344 – Nhận ký quỹ, ký cược (đoạn 1.c)

TK 347 – Thuế thu nhập hoãn lại phải trả

Kế toán không tiếp tục sử dụng khái niệm “Chênh lệch vĩnh viễn” để phân biệt với chênh lệch tạm thời khi xác định thuế thu nhập hoãn lại do thời gian thu hồi tài sản hoặc thanh toán nợ phải trả cũng như thời gian để khấu trừ tài sản và nợ phải trả đó vào thu nhập chịu thuế là hữu hạn.

Thông tư 99 thay đổi từ ngữ chính xác hơn:

Kế toán không tiếp tục sử dụng khái niệm “Chênh lệch vĩnh viễn” để phân biệt với chênh lệch tạm thời khi xác định thuế thu nhập hoãn lại do thời gian thu hồi tài sản hoặc thanh toán nợ phải trả cũng như thời gian để khấu trừ tài sản và nợ phải trả đó vào thu nhập chịu thuế là không có khác biệt.

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán TK 821 – Chi phí thuế TNDN (đoạn 1b)

TK 352 – Dự phòng phải trả

Khi lập dự phòng phải trả, doanh nghiệp được ghi nhận vào chi phí quản lý doanh nghiệp, riêng đối với khoản dự phòng phải trả về bảo hành sản phẩm, hàng hoá được ghi nhận vào chi phí bán hàng, khoản dự phòng phải trả về chi phí bảo hành công trình xây lắp được ghi nhận vào chi phí sản xuất chung (TK 627 hoặc TK 632)

Trường hợp số dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp đã lập lớn hơn chi phí thực tế phát sinh thì số chênh lệch được hoàn nhập ghi vào TK 711 “Thu nhập khác”.

Thông tư 99 thay đổi tài khoản chi phí trích bảo hành công trình:

Dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây dựng được lập tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán năm cho từng công trình trên cơ sở doanh thu dịch vụ xây dựng đã thực hiện trong kỳ theo quy định của pháp luật về xây dựng, tính vào chi phí bán hàng. Trường hợp số dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây dựng đã lập lớn hơn chi phí thực tế phát sinh thì số chênh lệch được hoàn nhập vào Tài khoản 641 – Chi phí bán hàng.

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán TK 352 – Dự phòng phải trả (đoạn 1.d)

TK 352 – Dự phòng phải trả (Hướng dẫn hạch toán)

Việc trích lập dự phòng bảo hành công trình xây dựng được thực hiện cho từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành, bàn giao trong kỳ. Khi xác định số dự phòng phải trả về chi phí bảo hành công trình xây dựng, ghi:

Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung

Có TK 352 – Dự phòng phải trả (3522).

– Khi doanh nghiệp ước tính hoặc xác định số dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây dựng trên cơ sở doanh thu dịch vụ xây dựng đã thực hiện trong kỳ theo quy định của pháp luật về xây dựng, ghi:

Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng

Có TK 352 – Dự phòng phải trả (3522).

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán TK 352 – Dự phòng phải trả (đoạn 3.b)

TK 352 – Dự phòng phải trả

(Hướng dẫn hạch toán)

Khi sửa chữa bảo hành công trình hoàn thành bàn giao cho khách hàng, ghi:

Nợ TK 352 – Dự phòng phải trả (3522)

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (chênh lệch giữa số dự phòng đã trích lập nhỏ hơn chi phí thực tế về bảo hành)

Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.

Khi việc sửa chữa, bảo hành công trình xây dựng hoàn thành và bàn giao cho khách hàng, ghi:

Nợ TK 352 – Dự phòng phải trả (3522)

Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng (chênh lệch giữa số dự phòng đã trích lập nhỏ hơn chi phí thực tế về bảo hành)

Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán TK 352 – Dự phòng phải trả (đoạn 3.b)

TK 352 – Dự phòng phải trả

(Hướng dẫn hạch toán)

đ) Khi hết thời hạn bảo hành công trình xây lắp, nếu công trình không phải bảo hành hoặc số dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp lớn hơn chi phí thực tế phát sinh thì số dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp không sử dụng hết phải hoàn nhập, ghi:

Nợ TK 352 – Dự phòng phải trả

Có TK 711 – Thu nhập khác.

Hết thời hạn bảo hành công trình xây dựng, nếu công trình không phải bảo hành hoặc số dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây dựng lớn hơn chi phí thực tế phát sinh thì số chênh lệch phải hoàn nhập, ghi:

Nợ TK 352 – Dự phòng phải trả (3522)

Có TK 641 – Chi phí bán hàng.

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán TK 352 – Dự phòng phải trả (đoạn 3.b)

TK 353 – Quỹ khen thưởng phúc lợi

Theo thông tư 200 việc trích lập và sử dụng quỹ phải theo chính sách tài chính hiện hành

Quy định mở rộng và phù hợp hơn:

Việc trích lập, quản lý và sử dụng quỹ phải thực hiện theo cơ chế tài chính hoặc quy định của pháp luật hiện hành.

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán TK 353 – Quỹ khen thưởng phúc lợi (đoạn 1b)

TK 353 – Quỹ khen thưởng phúc lợi

Những TSCĐ dùng cho nhu cầu văn hóa, phúc lợi sẽ được cuối niên độ kế toán tính hao mòn TSCĐ một lần /một năm để ghi giảm Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ (TK 3533)

Theo Thông tư 99 linh hoạt hơn khi cho tính hao mòn theo tháng:

Những TSCĐ này sẽ được định kỳ hàng tháng/hàng năm tính hao mòn TSCĐ để ghi giảm Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ (TK 3533)

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán TK 353 – Quỹ khen thưởng phúc lợi (đoạn 1đ)

TK 356 – Quỹ phát triển khoa học và công nghệ

Quỹ PTKH&CN chỉ được sử dụng cho đầu tư khoa học, công nghệ tại Việt Nam

Quỹ được sử dụng theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

Không đề cập giới hạn địa lý

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán TK 356 – Quỹ phát triển khoa học và công nghệ (đoạn 1a)

TK 356 – Quỹ phát triển khoa học và công nghệ

Phần chênh lệch (lãi/lỗ) giữa số thu từ bán sản phẩm sản xuất thử và chi phí sản xuất thử sẽ được ghi tăng/giảm trực tiếp Quỹ PTKH&CN (TK 3561)

Phần chênh lệch (lãi/lỗ) giữa số thu và chi phí sản xuất thử sẽ được ghi tăng/giảm nguyên giá của TSCĐ hình thành từ Quỹ.

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán TK 356 – Quỹ phát triển khoa học và công nghệ (đoạn 1c)

TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu

Các doanh nghiệp chỉ hạch toán vào TK 411 – “Vốn đầu tư của chủ sở hữu” theo số vốn thực tế chủ sở hữu đã góp, không được ghi nhận theo số cam kết, số phải thu của các chủ sở hữu.

Trường hợp nhận vốn góp bằng tài sản phải phản ánh tăng Vốn đầu tư của chủ sở hữu theo giá đánh giá lại của tài sản được các bên góp vốn chấp nhận.

Thông tư 99 ghi rõ việc:

Doanh nghiệp không được ghi nhận vốn góp của chủ sở hữu theo vốn điều lệ trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư.

Khoản vốn góp huy động, nhận từ các chủ sở hữu luôn được ghi nhận theo số thực góp, không ghi nhận theo số cam kết sẽ góp của các chủ sở hữu.

Trường hợp nhận vốn góp bằng tài sản phi tiền tệ thì doanh nghiệp phải ghi nhận theo giá trị hợp lý của tài sản phi tiền tệ tại ngày góp vốn.

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán – Nguyên tắc kế toán Vốn CSH (đoạn 2)

TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu

Sáp nhập dưới Kiểm soát chung.

Không có hướng dẫn chi tiết về việc xử lý chênh lệch giá phí sáp nhập dưới sự kiểm soát chung vào TK 411

TK 4118 (Vốn khác) phản ánh khoản chênh lệch (nếu có) giữa giá phí sáp nhập với giá trị ghi sổ của tài sản thuần trong giao dịch sáp nhập giữa các bên dưới sự kiểm soát chung.

Chênh lệch (nếu có) giữa giá phí để thực hiện giao dịch sáp nhập với giá trị ghi sổ của tài sản thuần trên Báo cáo tài chính riêng của doanh nghiệp bị sáp nhập trong trường hợp sáp nhập doanh nghiệp được thực hiện giữa các bên dưới sự kiểm soát chung.

Khoản chênh lệch này sau đó sẽ được kết chuyển sang TK 421 trong thời gian không quá 10 năm

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán – TK 411 – Vốn đầu tư của CSH (đoạn 2 – TK 4118)

TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản

Chênh lệch đánh giá lại tài sản được phản ánh vào tài khoản này trong các trường hợp sau:

– Khi có quyết định của Nhà nước về đánh giá lại tài sản;

Khi thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước;

– Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật

Chênh lệch đánh giá lại tài sản được phản ánh vào tài khoản này trong các trường hợp sau:

– Khi có quyết định của Nhà nước về đánh giá lại tài sản;

– Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán – TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản (đoạn 1b)

TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản

Tài khoản này không phản ánh số chênh lệch đánh giá lại khi đưa tài sản đi góp vốn đầu tư vào đơn vị khác, thay đổi hình thức sở hữu. 

Tài khoản này không phản ánh số chênh lệch đánh giá lại khi đưa tài sản đi góp vốn đầu tư vào đơn vị khác, khi tổ chức lại doanh nghiệp (nếu có) theo quy định của pháp luật doanh nghiệp.

Thuật ngữ "tổ chức lại doanh nghiệp" rộng hơn so với "thay đổi hình thức sở hữu".

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán – TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản (đoạn 1c)

TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản

Không có quy định chuyển tiếp liên quan đến việc xử lý các số dư TK 412 bị ảnh hưởng bởi thay đổi đơn vị tiền tệ ghi sổ.

Bổ sung quy định chuyển tiếp:

Trường hợp chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi chuyển đổi đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán đã được phản ánh trên số dư Có hoặc số dư Nợ Tài khoản 412 thì phải kết chuyển sang Tài khoản 421 (Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối)

Khoản 3, Điều 30. Điều khoản chuyển tiếp.

TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái

Tỷ giá giao dịch thực tế:

Dựa trên tỷ giá Mua hoặc tỷ giá Bán của ngân hàng thương mại (NHTM) tùy thuộc vào bản chất giao dịch.

(Tài sản thường áp dụng tỷ giá mua, Nợ phải trả áp dụng tỷ giá bán)

Thông tư 53/2016 bổ sung cho Thông tư 200:

Tỷ giá xấp xỉ phải đảm bảo chênh lệch không vượt quá +/-1% so với tỷ giá mua bán chuyển khoản trung bình.

Tỷ giá giao dịch thực tế:

Doanh nghiệp được chọn Tỷ giá mua bán chuyển khoản trung bình (trung bình cộng giữa tỷ giá mua chuyển khoản và tỷ giá bán chuyển khoản) của NHTM nơi doanh nghiệp thường xuyên giao dịch.

Tỷ giá xấp xỉ phải đảm bảo chênh lệch không vượt quá +/-1% so với tỷ giá mua bán chuyển khoản trung bình tại ngày giao dịch.

Thông tư 99 thống nhất thành "Tỷ giá mua bán chuyển khoản trung bình" hoặc "Tỷ giá xấp xỉ" (chênh lệch không quá +/-1%)

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (đoạn 1.2.1)

TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái

Tỷ giá ghi sổ:

Tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh: Là tỷ giá khi thu hồi các khoản nợ phải thu, các khoản ký cược, ký quỹ hoặc thanh toán các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ, được xác định theo tỷ giá tại thời điểm giao dịch phát sinh hoặc tại thời điểm đánh giá lại cuối kỳ của từng đối tượng.

Tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền di động là tỷ giá được sử dụng tại bên Có tài khoản tiền khi thanh toán tiền bằng ngoại tệ, được xác định trên cơ sở lấy tổng giá trị được phản ánh tại bên Nợ tài khoản tiền chia cho số lượng ngoại tệ thực có tại thời điểm thanh toán.

Tỷ giá ghi sổ:

Tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh là tỷ giá được xác định khi thu hồi khoản nợ phải thu, các tài sản khác hoặc khi thanh toán khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ, được xác định theo tỷ giá giao dịch thực tế cụ thể tại từng thời điểm đã phát sinh giao dịch (nếu chưa phát sinh việc đánh giá lại) hoặc tỷ giá đã được đánh giá lại cuối kỳ trước của từng đối tượng (nếu đã phát sinh việc đánh giá lại)

Tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền là tỷ giá được xác định trên cơ sở trung bình giữa giá trị đã được quy đổi ra đơn vị tiền tệ trong kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế phát sinh đối với bên Nợ các tài khoản tiền, nợ phải thu, tài sản khác hoặc bên Có các tài khoản nợ phải trả chia cho số lượng nguyên tệ tồn đầu kỳ và số lượng nguyên tệ phát sinh tăng trong kỳ của từng đối tượng. Tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền có thể được xác định tại thời điểm cuối kỳ hoặc từng thời điểm thanh toán.

Cho phép linh hoạt hơn ở tỷ giá bình quân cuối kỳ thay vì bình quân di động.

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (đoạn 1.2.2)

TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái

Tỷ giá đánh giá lại:

– Tài sản (Tiền, P/Thu): Tỷ giá mua của NHTM.

– Nợ phải trả: Tỷ giá bán của NHTM.

– Tiền gửi NH: Tỷ giá mua của chính NH nơi mở TK

Lãi/Lỗ chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại được ghi nhận vào TK 4131 trước, sau đó kết chuyển toàn bộ số thuần vào TK 515/635 để xác định kết quả kinh doanh.

Thông tư 99 đơn giản hóa việc xác định tỷ giá đánh giá lại:

– Tỷ giá Mua bán chuyển khoản trung bình của NHTM thường xuyên giao dịch.

– Riêng Tiền gửi không kỳ hạn: Tỷ giá Mua bán chuyển khoản trung bình của chính NHTM nơi mở tài khoản.

Tất cả lãi/lỗ đánh giá lại cuối kỳ đều phản ánh vào TK 515 (lãi) hoặc TK 635 (lỗ) và phải được trình bày trên Báo cáo KQKD theo số thuần (bù trừ tổng lãi với tổng lỗ)

Hướng dẫn rõ ràng hơn về việc trình bày số thuần trên Báo cáo KQKD

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (đoạn 1.5.1)

TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái

Thông tư 200 chưa có quy định rõ ràng.

Thông tư 99 hướng dẫn rõ đối với đánh giá lại khoản phải thu đã lập dự phòng:

Doanh nghiệp không thực hiện đánh giá lại đối với một phần hoặc toàn bộ giá trị nợ phải thu có gốc ngoại tệ đã được trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi.

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (đoạn 1.5.1)

TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái

Cả hai Thông tư đều tuân thủ nguyên tắc ghi nhận tài sản/doanh thu theo tỷ giá tại thời điểm tiền được chuyển khoản/ứng trước, chứ không phải tại thời điểm ghi nhận tài sản/doanh thu:

• Tài sản/Chi phí được mua sau khi trả trước tiền: Giá trị tài sản/chi phí tương ứng với số tiền đã trả trước được áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm trả trước.

• Doanh thu/Thu nhập phát sinh sau khi nhận trước tiền: Doanh thu/thu nhập tương ứng với số tiền đã nhận trước được áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận trước.

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (đoạn 1.4.2)

TK 419 – Cổ phiếu mua lại chính mình

TK 419 – Cổ phiếu quỹ

Phản ánh trị giá cổ phiếu do công ty cổ phần mua lại để sau đó tái phát hành lại.

Thông tư 99 tăng phạm vi của TK 419

Phản ánh trị giá cổ phiếu đã phát hành được mua lại để hủy bỏ, bán ra hoặc dùng làm cổ phiếu thưởng.

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán TK 419 – Cổ phiếu mua lại chính mình (đoạn 1a)

TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Thông tư 99 và Thông tư 200 hướng dẫn tương tự về: điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: (5 điều kiện)

a) Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu bán hàng khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau:

1. Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua;

2. Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;

3. Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;

4. Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;

5. Xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (đoạn 1.2.a)

TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

b) Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau:

– Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Khi hợp đồng quy định người mua được quyền trả lại dịch vụ đã mua theo những điều kiện cụ thể, doanh nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu khi những điều kiện cụ thể đó không còn tồn tại và người mua không được quyền trả lại dịch vụ đã cung cấp;

– Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;

– Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào thời điểm báo cáo;

– Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.

Thông tư 99 và Thông tư 200 hướng dẫn tương tự.

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (đoạn 1.2.b)

TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Doanh thu cho thuê tài sản)

Đối với trường hợp cho thuê tài sản, Thông tư 200 có một quy định đặc thù cho phép doanh nghiệp lựa chọn ghi nhận doanh thu một lần đối với toàn bộ số tiền cho thuê nhận trước nếu đáp ứng đồng thời 4 điều kiện sau:

1. Thời gian cho thuê chiếm trên 90% thời gian sử dụng hữu ích của tài sản.

2. Bên đi thuê không có quyền hủy ngang hợp đồng và bên cho thuê không có nghĩa vụ trả lại tiền đã nhận trước.

3. Số tiền nhận trước không nhỏ hơn 90% tổng số tiền thuê dự kiến thu được và bên đi thuê phải thanh toán toàn bộ số tiền thuê trong vòng 12 tháng kể từ thời điểm khởi đầu thuê tài sản.

4. Hầu như toàn bộ rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản thuê đã chuyển giao cho bên đi thuê.

Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp này, phải thuyết minh chi tiết về chênh lệch doanh thu/lợi nhuận so với phương pháp phân bổ dần và ảnh hưởng đến khả năng tạo tiền trong tương lai.

Thông tư 99 đã bỏ trường hợp được ghi nhận 1 lần đối với khoản thu:

Đối với trường hợp cho thuê tài sản có nhận trước tiền cho thuê của nhiều kỳ thì việc ghi nhận doanh thu được thực hiện theo nguyên tắc phân bổ số tiền cho thuê nhận trước phù hợp với thời hạn cho thuê.

Trường hợp hợp đồng có nhiều cấu phần (bán, thuê,…) thì đơn vị căn cứ điều khoản hợp đồng liên quan đến thời hạn, điều kiện thuê để ghi nhận doanh thu tương ứng với từng cấu phần, đồng thời, doanh nghiệp phải theo dõi, thuyết minh trong Thuyết minh báo cáo tài chính về thời hạn, đặc điểm, giá trị làm căn cứ để xác định, ghi nhận doanh thu tương ứng với từng cấu phần.

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (đoạn 1.5.12)

TK 6275 – Thuế, phí, lệ phí

Không có (Khoản này thường nằm trong 6278 hoặc 6277)

Tài khoản 6275 – Thuế, phí, lệ phí: Phản ánh các khoản chi phí thuế, phí, lệ phí liên quan trực tiếp đến phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất,… phục vụ cho sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ như: tiền thuê đất, thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường,…

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán TK 627 – Chi phí sản xuất chung (đoạn 2 – TK 6275)

TK 632 – Giá vốn hàng bán

Chưa có hướng dãn tương tự.

Phạm vi TK 632 được mở rộng để bao gồm giá vốn của Tài sản sinh học (trừ cây lâu năm cho sản phẩm định kỳ và súc vật làm việc được kế toán là TSCĐ). Ví dụ:

– Khi xuất bán Tài sản sinh học, ghi Nợ TK 632 / Có TK 215;

– Khi trích lập/hoàn nhập dự phòng tổn thất Tài sản sinh học (TK 2295), bút toán đối ứng là TK 632

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán TK 632 – Giá vốn hàng bán (đoạn 1a)

TK 635 – Chi phí tài chính

Không đề cập chi tiết khoản chênh lệch giá mua lại trái phiếu đã phát hành.

Bổ sung:

Chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí mua chứng khoán kinh doanh, chi phí đi vay vốn nhưng không được vốn hóa theo quy định, lỗ chuyển nhượng các khoản đầu tư tài chính, chi phí giao dịch bán các khoản đầu tư tài chính; phần chênh lệch giữa giá mua lại trước hạn trái phiếu đã phát hành cao hơn giá trị ghi sổ của trái phiếu; Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh và dự phòng tổn thất các khoản đầu tư vào đơn vị khác, khoản lỗ tỷ giá hối đoái phát sinh khi bán ngoại tệ hoặc đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ; Các khoản chiết khấu thanh toán cho người mua,…

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán TK 635 – Chi phí tài chính (đoạn 1a)

TK 641 – Chi phí bán hàng

Không đề cập chi tiết.

Thông tư 99 bổ sung:

Các chi phí tăng thêm để doanh nghiệp có được hợp đồng với khách hàng phân bổ cho từng kỳ.

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán TK 641 – Chi phí bán hàng (đoạn 1c)

TK 8211 – Chi phí thuế TNDN

Việc ghi nhận chi phí thuế TNDN hoãn lại (TK 8212) và Tài sản thuế TNDN hoãn lại (TK 243) chỉ dựa trên chênh lệch tạm thời

Khi ghi nhận chi phí thuế TNDN bổ sung theo quy định về thuế tối thiểu toàn cầu, doanh nghiệp đồng thời ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại. Hạch toán bao gồm: Nợ TK 243 / Có TK 8212

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán TK 821 – Chi phí thuế TNDN (đoạn 1a)

Tải Thông tư 99/2025 trên: Tại đây

Tham gia Group Zalo để cùng trao đổi và cập nhật sớm nhất các thông tin về Thuế, Kế toán: 

A qr code with a logoAI-generated content may be incorrect.

        

Để lại một bình luận