TỔNG HỢP SO SÁNH SỰ KHÁC BIỆT GIỮA THÔNG TƯ 200/2014 VÀ THÔNG TƯ 99/2025 – PHẦN 4
So sánh về nguyên tắc kế toán của một số tài khoản kế toán (tiếp theo)
|
Tài khoản |
Thông tư 200/2014 (“Thông tư 200”) |
Thông tư 99/2025 (“Thông tư 99”) (hiệu lực từ 01/01/2026) |
Trích quy định tại Thông tư 99/2025 |
|
TK 158 – Nguyên liệu, vật tư tại kho Bảo thuế |
Hàng hoá kho bảo thuế. Bao gồm nguyên liệu, vật tư nhập khẩu và sản phẩm sản xuất ra của chính doanh nghiệp đó được lưu giữ tại Kho bảo thuế.
|
Thay đổi tên tài khoản: Nguyên liệu, vật tư tại kho bảo thuế. Chỉ bao gồm nguyên liệu, vật tư nhập khẩu của doanh nghiệp để phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu đã được thông quan nhưng chưa nộp thuế |
Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán Hàng tồn kho TK 158-Nguyên liệu, vật tư tại kho Bảo thuế (đoạn 1a) |
|
TK 158 – Nguyên liệu, vật tư tại kho Bảo thuế |
Phạm vi doanh nghiệp áp dụng: Kho bảo thuế chỉ áp dụng cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phục vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu |
Kho bảo thuế áp dụng cho doanh nghiệp phục vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu (không còn giới hạn đối tượng doanh nghiệp) |
Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán Hàng tồn kho TK 158-Nguyên liệu, vật tư tại kho Bảo thuế (đoạn 1a) |
|
TSCĐ, BDSĐT và Chi phí ĐT XDCBDD |
Kế toán phải xác định và ghi nhận riêng sản phẩm, phụ tùng thiết bị thay thế theo giá trị hợp lý. |
Cho phép doanh nghiệp không phải xác định và ghi nhận riêng giá trị thiết bị, phụ tùng thay thế chuyên dùng nếu chúng chỉ sử dụng đi kèm với TSCĐ chính để dự phòng hỏng hóc đột ngột (tức là không còn giá trị sử dụng khi TSCĐ chính thanh lý/khấu hao hết). |
Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán TSCĐ, BDSĐT và Chi phí ĐT XDCBDD (đoạn 4) |
|
TSCĐ, BDSĐT và Chi phí ĐT XDCBDD |
Nguyên giá TSCĐ bao gồm giá mua (trừ chiết khấu, giảm giá), các khoản thuế (không hoàn lại), và các chi phí liên quan trực tiếp để đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng |
Nguyên giá TSCĐ được xác định theo giá mua trả tiền ngay cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp được tính vào nguyên giá TSCĐ tính đến thời điểm đưa tài sản vào trạng thái có khả năng hoạt động theo cách thức dự định của doanh nghiệp. |
Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán TSCĐ, BDSĐT và Chi phí ĐT XDCBDD (đoạn 5) |
|
TK 211 – Tài sản cố định hữu hình |
Chi phí sửa chữa, bảo dưỡng, duy trì cho TSCĐ hoạt động bình thường được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. |
Các TSCĐ theo yêu cầu kỹ thuật phải được sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ (như tua bin nhà máy điện, động cơ máy bay…) thì doanh nghiệp được hạch toán chi phí phát sinh vào chi phí chờ phân bổ và định kỳ phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh cho đến kỳ bảo dưỡng tiếp theo. |
Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán TK 211-TSCĐ hữu hình (đoạn 1.g) |
|
TK 211 – TSCĐ hữu hình |
Nguyên giá là toàn bộ chi phí thực tế đã chi ra cho con súc vật, vườn cây đó từ lúc hình thành cho tới khi đưa vào khai thác, sử dụng |
Nguyên giá là toàn bộ chi phí thực tế đã chi ra từ lúc hình thành tài sản cho đến giai đoạn trưởng thành (sẵn sàng cho sản phẩm hoặc ở trạng thái cần thiết theo yêu cầu kỹ thuật để có khả năng hoạt động theo cách thức dự định của doanh nghiệp) |
Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán TK 211-TSCĐ hữu hình (đoạn 1.đ2) |
|
TK 211 – TSCĐ HH – Thay đổi nguyên giá |
Chỉ được thay đổi nguyên giá TSCĐ hữu hình trong các trường hợp: – Xây lắp, trang bị thêm cho TSCĐ; – Thay đổi bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng thời gian sử dụng hữu ích, hoặc làm tăng công suất sử dụng của chúng; – Cải tiến bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng đáng kể chất lượng sản phẩm sản xuất ra; – Áp dụng quy trình công nghệ sản xuất mới làm giảm chi phí hoạt động của tài sản so với trước; – Tháo dỡ một hoặc một số bộ phận của TSCĐ; – Đánh giá lại TSCĐ theo quyết định của Nhà nước. |
Chỉ được thay đổi nguyên giá TSCĐ hữu hình trong các trường hợp sau đây: – Xây lắp, trang bị thêm hoặc nâng cấp làm tăng năng lực hoặc kéo dài thời gian sử dụng cho TSCĐ; – Thay đổi một hoặc một số bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng thời gian sử dụng hữu ích hoặc làm tăng công suất sử dụng của chúng; – Cải tiến bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng đáng kể chất lượng sản phẩm sản xuất ra; – Áp dụng quy trình công nghệ sản xuất mới làm giảm chi phí hoạt động của TSCĐ so với trước; – Tháo dỡ một hoặc một số bộ phận của TSCĐ; – Đánh giá lại TSCĐ theo quyết định của Nhà nước (nếu có); – Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. |
Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán TK 211-TSCĐ hữu hình (đoạn 1e) |
|
TK 213 – TSCĐ vô hình |
Nguyên giá TSCĐ vô hình là toàn bộ chi phí để có tài sản tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự kiến. |
Nguyên giá TSCĐ vô hình là toàn bộ chi phí để có tài sản tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái có khả năng hoạt động theo cách thức dự định của doanh nghiệp. |
Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán TK 213-TSCĐ vô hình (đoạn 1b) |
|
TK 213 – TSCĐ vô hình |
Chi phí cho giai đoạn nghiên cứu được ghi nhận ngay là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, hoặc được phân bổ dần vào chi phí SXKD trong thời gian tối đa không quá 3 năm (cùng với chi phí thành lập, đào tạo, quảng cáo, chuyển dịch địa điểm). |
Toàn bộ chi phí phát sinh trong giai đoạn nghiên cứu không được ghi nhận là TSCĐ vô hình. (Thông tư 99 đã loại bỏ việc phân bổ chi phí nghiên cứu tối đa 3 năm qua TK 242) |
Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán TK 213-TSCĐ vô hình (đoạn 1e) |
|
TK 213 – TSCĐ vô hình |
Chi phí nghiên cứu và chi phí cho giai đoạn triển khai không đủ tiêu chuẩn ghi nhận là TSCĐ vô hình được ghi nhận ngay là chi phí sản xuất kinh doanh, không ghi nhận là chi phí trả trước. |
Toàn bộ các chi phí phát sinh trong giai đoạn triển khai không đủ điều kiện ghi nhận là TSCĐ vô hình được hạch toán vào chi phí SXKD trong kỳ. Khi kết thúc giai đoạn triển khai, các chi phí trong giai đoạn triển khai hình thành nguyên giá TSCĐ vô hình (nếu thỏa mãn VAS 04) |
Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán TK 213-TSCĐ vô hình (đoạn 1c) |
|
TK 213 – TSCĐ vô hình |
Thông tư 200 không có quy định rõ ràng trường hợp không thể phân biệt giai đoạn nghiên cứu với giai đoạn triển khai. |
Nếu doanh nghiệp không thể phân biệt giai đoạn nghiên cứu với giai đoạn triển khai để tạo ra TSCĐ vô hình, doanh nghiệp phải hạch toán toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến dự án đó vào chi phí sản xuất kinh doanh để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. |
Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán TK 213-TSCĐ vô hình (đoạn 1c) |
|
TK 213 – TSCĐ vô hình |
Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên, chi phí quảng cáo,… ghi nhận ngay là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, hoặc được phân bổ dần vào chi phí SXKD trong thời gian tối đa không quá 3 năm. |
Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên, chi phí quảng cáo,… phát sinh trong giai đoạn trước hoạt động của doanh nghiệp mới thành lập, chi phí chuyển dịch địa điểm được ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. (TK 642) (Thông tư 99 đã loại bỏ việc phân bổ chi phí tối đa 3 năm qua TK 242) |
Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán TK 213-TSCĐ vô hình (đoạn 1e, đoạn 3.4) |
|
TK 215 – Tài sản sinh học |
Thông tư 200 không có tài khoản riêng biệt. Cây lâu năm cho sản phẩm và súc vật làm việc/cho sản phẩm được hạch toán là một loại Tài sản cố định hữu hình (TSCĐ HH). Tài khoản chi tiết là TK 2115 – Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm |
Bổ sung Tài khoản 215 – Tài sản sinh học. TK 215 dùng để phản ánh: (i) các tài sản sinh học liên quan đến hoạt động nông nghiệp; (ii) sản phẩm nông nghiệp tại thời điểm thu hoạch. Tuy nhiên, cây lâu năm cho sản phẩm định kỳ và súc vật làm việc (ví dụ: vườn chè, vườn cà phê, vật nuôi trong rạp xiếc, vườn thú…) vẫn được kế toán theo hướng dẫn tại Tài khoản 211 – TSCĐ hữu hình |
Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán TK 215-Tài sản sinh học (đoạn 1.1) |
|
TK 214 – Hao mòn tài sản cố định (tài sản sinh học) |
TSCĐ HH (TK 2115) trích khấu hao vào TK 2141 – Hao mòn TSCĐ hữu hình |
TSCĐ Hữu hình (TK 211) tiếp tục trích khấu hao vào TK 2141. Ví dụ một số khác biệt: Súc vật nuôi cho sản phẩm định kỳ (TK 2151) đạt giai đoạn trưởng thành phải được trích khấu hao riêng vào tài khoản 215122 – Giá trị khấu hao lũy kế. Bổ sung Tài khoản 2295 – Dự phòng tổn thất tài sản sinh học. Dự phòng được lập khi giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc và được ghi nhận vào Giá vốn hàng bán (TK 632). |
Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán: – TK 215-Tài sản sinh học (đoạn 1.1; đoạn 3.1c; ) – TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (đoạn 1.6a) |
|
TK 214 – Hao mòn tài sản cố định |
Mọi TSCĐ, BĐSĐT dùng để cho thuê của doanh nghiệp có liên quan đến sản xuất, kinh doanh (gồm cả tài sản chưa dùng, không cần dùng, chờ thanh lý) đều phải trích khấu hao theo quy định hiện hành. |
Mọi TSCĐ, BĐSĐT của doanh nghiệp liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh (bao gồm cả tài sản chưa dùng, không cần dùng, không dùng được chờ thanh lý, nhượng bán,…) hoặc cho thuê (trừ khi đã khấu hao hết) đều phải trích khấu hao theo quy định hiện hành |
Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán TK 214-Hao mòn TSCĐ (đoạn 1b) |
|
TK 217 – Bất động sản đầu tư |
Trường hợp doanh nghiệp ghi nhận doanh thu đối với toàn bộ số tiền nhận trước từ việc cho thuê BĐSĐT, kế toán phải ước tính đầy đủ giá vốn tương ứng với doanh thu được ghi nhận (bao gồm cả số khấu hao được tính trước). |
Trường hợp doanh nghiệp cho thuê BĐSĐT có nhận trước tiền cho thuê của nhiều kỳ thì việc ghi nhận doanh thu dịch vụ cho thuê BĐSĐT được thực hiện theo nguyên tắc phân bổ số tiền cho thuê nhận trước phù hợp với thời gian cho thuê. Thông tư 99 đã bãi bỏ quy định doanh thu ghi 1 lần cho toàn bộ số tiền nhận trước từ việc cho thuê BĐS. |
Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán TK 217 – BĐS Đầu tư (đoạn 1.5) |
|
Các khoản đầu tư vào đơn vị khác |
Nếu đầu tư dưới hình thức góp vốn bằng tài sản phi tiền tệ, nhà đầu tư phải đánh giá lại tài sản mang đi góp vốn trên cơ sở thỏa thuận. |
Nếu đầu tư dưới hình thức góp vốn bằng tài sản phi tiền tệ, giá trị tài sản phi tiền tệ mang đi góp vốn phải được xác định một cách đáng tin cậy và phù hợp với thị trường, việc xác định giá trị vốn góp bằng tài sản phi tiền tệ được thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật có liên quan. |
Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán Các khoản đầu tư vào đơn vị khác (đoạn 2a) |
|
Các khoản đầu tư vào đơn vị khác |
Giá phí các khoản đầu tư được phản ánh theo giá gốc, bao gồm giá mua cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đầu tư (nếu có), như: Chi phí giao dịch, môi giới, tư vấn, kiểm toán, lệ phí, thuế và phí ngân hàng… Thông tư 200 không đề cập đến chi phĩ lãi vay trong trường hợp này. |
Giá phí các khoản đầu tư được phản ánh theo giá gốc, bao gồm giá mua cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đầu tư (nếu có), như: Chi phí giao dịch, môi giới, tư vấn, kiểm toán, lệ phí, thuế và phí ngân hàng… Riêng trường hợp doanh nghiệp vay vốn để đầu tư vào đơn vị khác thì chi phí lãi vay được ghi nhận vào chi phí tài chính mà không được vốn hóa. |
Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán Các khoản đầu tư vào đơn vị khác (đoạn 3) |
|
TK 222 – Đầu tư vào Công ty Liên doanh, Liên kết |
Các chi phí liên quan trực tiếp tới hoạt động đầu tư (môi giới, giao dịch,…) được ghi nhận vào Chi phí tài chính (TK 635) trong kỳ phát sinh. |
Các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đầu tư được ghi nhận vào giá phí khoản đầu tư (vốn hóa vào TK 222) |
Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán TK 222 (đoạn 1d) |
Xem thêm:
Phần 1: Cập nhật những thay đổi của Thông tư 99 so với Thông tư 200 – Phần 1
Phần 2: Cập nhật những thay đổi của Thông tư 99 so với Thông tư 200 – Phần 2
Phần 3: Cập nhật những thay đổi của Thông tư 99 so với Thông tư 200 – Phần 3
Tải toàn bộ nội dung Thông tư 99/2025: Tại đây
Tham gia Group Zalo để cùng trao đổi và cập nhật sớm nhất các thông tin về Thuế, Kế toán:
