TỔNG HỢP SO SÁNH SỰ KHÁC BIỆT GIỮA THÔNG TƯ 200/2014 VÀ THÔNG TƯ 99/2025 – PHẦN 3

  1. So sánh về nguyên tắc kế toán của một số tài khoản kế toán

Tài khoản

Thông tư 200/2014 (“Thông tư 200”)

Thông tư 99/2025 (“Thông tư 99”) (hiệu lực từ 01/01/2026)

Trích quy định tại Thông tư 99/2025

Các tài khoản tiền TK 11x

Khi rút hoặc chi ngoại tệ, áp dụng tỷ giá ghi sổ Bình quân gia quyền.

Bên Có các tài khoản tiền áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá ghi sổ.

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán TIỀN (đoạn 4a)

TK 112 – Tiền gửi không kỳ hạn

Tên tài khoản là "Tiền gửi Ngân hàng". Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và biến động của các khoản tiền gửi không kỳ hạn tại Ngân hàng của doanh nghiệp

Tên tài khoản đã được đổi thành "Tiền gửi không kỳ hạn". Phạm vi áp dụng là tại ngân hàng hoặc tổ chức khác mà doanh nghiệp được gửi tiền không kỳ hạn theo quy định của pháp luật

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán TK 112 Tiền gửi không kỳ hạn (đoạn 1)

TK 121 – Chứng khoán kinh doanh

Chứng khoán kinh doanh bao gồm:

– Cổ phiếu, trái phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán;

– Các loại chứng khoán và công cụ tài chính khác.

TT 99 định nghĩa chi tiết hơn, bao gồm: cổ phiếu, trái phiếu, các loại chứng khoán và công cụ tài chính khác như chứng chỉ quỹ, quyền mua cổ phần, chứng quyền, hợp đồng tương lai, thương phiếu, hối phiếu, các khoản nợ/cho vay được doanh nghiệp mua bán lại để kiếm lời.

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán TK 121 Chứng khoán kinh doanh (đoạn 1.1)

TK 121 – Chứng khoán kinh doanh

Chi phí mua (như chi phí môi giới, giao dịch, thuế, phí ngân hàng) được cộng vào Giá gốc của chứng khoán kinh doanh (TK 121) khi ghi nhận ban đầu:

Chứng khoán kinh doanh phải được ghi sổ kế toán theo giá gốc, bao gồm: Giá mua cộng (+) các chi phí mua (nếu có) như chi phí môi giới, giao dịch, cung cấp thông tin, thuế, lệ phí và phí ngân hàng. 

Chứng khoán được ghi nhận ban đầu theo giá trị hợp lý của các khoản thanh toán tại thời điểm giao dịch phát sinh.
Các chi phí mua chứng khoán kinh doanh (như chi phí môi giới, giao dịch, cung cấp thông tin, phí ngân hàng)
được hạch toán ngay vào chi phí tài chính (TK 635) trong kỳ.

Chứng khoán được ghi nhận ban đầu theo giá trị hợp lý của các khoản thanh toán tại thời điểm giao dịch phát sinh.

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán TK 121 Chứng khoán kinh doanh (đoạn 1.2)

TK 121 – Chứng khoán kinh doanh

Giá vốn của chứng khoán kinh doanh khi thanh lý, nhượng bán được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền di động (tính theo từng lần mua).

Giá vốn được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền hoặc nhập trước xuất trước (FIFO).

Doanh nghiệp phải áp dụng nhất quán phương pháp đã chọn, và nếu có thay đổi phương pháp, phải trình bày và thuyết minh như thay đổi chính sách kế toán.

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán TK 121 Chứng khoán kinh doanh (đoạn 1.5)

TK 121 – Chứng khoán kinh doanh

Nội dung này không được đề cập rõ ràng trong các nguyên tắc kế toán TK 121 của TT200.

Doanh nghiệp không được tái phân loại chứng khoán kinh doanh (TK 121) thành khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (TK 128) và ngược lại trong suốt quá trình nắm giữ

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán TK 121 Chứng khoán kinh doanh (đoạn 1.7)

TK 1381 – Tài sản thiếu chờ xử lý

Không có quy định bắt buộc phải chuyển giá trị Tài sản thiếu chờ xử lý vào chi phí nếu không chắc chắn thu hồi.

“Trường hợp tài sản thiếu đã xác định được nguyên nhân đã có biên bản xử lý ngay trong kỳ thì ghi vào các tài khoản liên quan, không hạch toán qua TK 1381.”

Bắt buộc:

Khi lập Báo cáo tài chính, nếu doanh nghiệp không có bằng chứng chắc chắn cho thấy tài sản thiếu chờ xử lý có khả năng thu hồi thì doanh nghiệp phải ghi nhận giá trị tài sản thiếu đó vào chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ, đồng thời phải thuyết minh trên BCTC.

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán TK 138 Phải thu khác  (đoạn TK 1381)

TK Hàng tồn kho – Phương pháp tính giá xuất kho

Phương pháp tính giá xuất kho và tồn kho:

– Tính theo giá đích danh.

– Bình quân gia quyền.

– Nhập trước Xuất trước (FIFO).

Giá bán lẻ (áp dụng cho TK 156)

Phương pháp xác định tính giá xuất kho và tồn kho:

– Tính theo giá đích danh.

– Bình quân qua quyền.

– Nhập trước Xuất trước (FIFO)

Giá bán lẻ được dùng trong ngành bán lẻ.

Chi phí chuẩn.

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán Hàng tồn kho (đoạn 9)

TK Hàng tồn kho – Phương pháp kế toán HTK

Phương pháp kế toán hàng tồn kho:

– Phương pháp kê khai thường xuyên.

– Phương pháp kiểm kê định kỳ.

Thông tư 99 không đặt tên cụ thể phương pháp. Tuy nhiên, nguyên tắc cơ bản vẫn giữ nguyên, doanh nghiệp tự xác định theo từng trường hợp:

– Trường hợp DN xác định số lượng và tính giá trị hàng xuất kho theo từng lần phát sinh.

– Trường hợp DN xác định số lượng và giá trị hàng xuất kho trên cơ sở số lượng và giá trị HTK cuối kỳ.

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán Hàng tồn kho (đoạn 13)

TK 155 – Sản phẩm

TK 155 được đặt tên là "Thành phẩm".

Phạm vi chỉ bao gồm các sản phẩm đã kết thúc quá trình chế biến, phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật và đã nhập kho.

Các sản phẩm chưa hoàn thành (kể cả bán thành phẩm) thường được phản ánh trong TK 154 (Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang) cho đến khi thành phẩm cuối cùng được hoàn thành nhập kho (trừ trường hợp BTP mua ngoài để tiếp tục sản xuất, được ghi vào TK 152).

TK 155 được đổi tên thành "Sản phẩm". Phạm vi được mở rộng, bao gồm thành phẩm và bán thành phẩm.

Sản phẩm bao gồm thành phẩm và bán thành phẩm". Bán thành phẩm được định nghĩa là sản phẩm chỉ mới hoàn thành được một hoặc một số công đoạn (trừ công đoạn cuối cùng) của quá trình sản xuất)

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán Hàng tồn kho TK 155 – Sản phẩm (đoạn 1a)

TK 156 – Hàng hóa

Bao gồm hàng hóa là các loại vật tư, sản phẩm do doanh nghiệp mua về với mục đích để bán.

Phạm vi mở rộng hơn:

Bao gồm hàng hóa tại kho, quầy, hàng hóa bất động sản và các tài sản khác được nắm giữ hoặc mua để bán lại (trừ chứng khoán kinh doanh), ví dụ: thẻ điện thoại, quyền sử dụng dịch vụ, phiếu quà tặng, phiếu giảm giá…

Cơ sở ban đầu để xác định Phiếu quà tặng, phiếu giảm giá (voucher) là hàng hóa.

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán Hàng tồn kho TK 156-Hàng hóa (đoạn 1a)

TK 156 – Hàng hóa (sử dụng nhiều mục đích)

Hàng hóa mua về vừa dùng để bán, vừa dùng để sản xuất, kinh doanh mà không phân biệt được rõ ràng giữa 2 mục đích bán lại hay để sử dụng thì vẫn phản ánh vào Tài khoản 156 – Hàng hóa

Hàng hóa mua về vừa dùng để bán, vừa dùng để làm nguyên vật liệu cho sản xuất, kinh doanh mà không phân biệt được rõ ràng mục đích để bán hay để sử dụng thì phản ánh vào Tài khoản 152 – Nguyên liệu, vật liệu

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán Hàng tồn kho TK 156-Hàng hóa (đoạn 1a)

TK 156 – Hàng hóa (chi phí thu mua)

Chi phí thu mua (vận chuyển, bốc xếp, bảo quản…) được tính vào giá gốc nhưng hạch toán riêng vào TK 1562 và được phân bổ cho hàng hóa tiêu thụ trong kỳ và hàng hóa tồn kho cuối kỳ.

Chi phí thu mua vẫn được tính vào giá gốc, Thông tư 99 cho phép linh hoạt hơn:

Có thể áp dụng trường hợp chi phí thu mua có giá trị nhỏ liên quan đến nhiều mặt hàng, doanh nghiệp có thể ghi nhận ngay vào Giá vốn hàng bán (TK 632)

Mục B, Phụ lục II – Nội dung và phương pháp kế toán Hàng tồn kho TK 156-Hàng hóa (đoạn 1c)

Tải toàn bộ nội dung Thông tư 99/2025: Tại đây

Tham gia Group Zalo để cùng trao đổi và cập nhật sớm nhất các thông tin về Thuế, Kế toán: 

A qr code with a logoAI-generated content may be incorrect.

        

Để lại một bình luận